Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Tinh Hoa Trí Tuệ (Thích Nhật Từ)

MỤC LỤC

Chương I: Vai trò của Tâm Kinh.1

I. Giới thiệu Tâm Kinh..3

1. Tầm quan trọng của Tâm Kinh.3

2. Các bản dịch...4 Tìm mua: Tinh Hoa Trí Tuệ TiKi Lazada Shopee

3. Vị trí Tâm Kinh.7

II. Cấu trúc Tâm Kinh.9

1. Bối cảnh Pháp hội..9

2. Đối tượng quán chiếu...9

3. Nội hàm giải thoát...10

4. Nội hàm nhận thức: Chánh Tri Kiến..10

5. Thế giới quan và nhân sinh quan Bát-nhã... 11

6. Nội hàm tư duy: Chánh tư duy...12

7. Nội hàm Vô chấp: Pháp bất khả đắc..12

8. Thần chú Tâm Kinh.13

III. Tựa đề bài kinh..14

1. Chữ Tâm trong Tâm Kinh...14

2. Lầm lẫn về chữ Tâm...14

3. Ý nghĩa Tâm Kinh trong các nghi thức Phật giáo.15

IV. Ba biểu hiện của trí tuệ Bát-nhã..18

1. Về trí tuệ Bát-nhã..18

2. Văn tự Bát-nhã...19

3. Quán chiếu Bát-nhã..21

4. Thực tướng Bát-nhã.22

5. Kết luận..23

V. Những vấn đề quan trọng..24 vi • TINH HOA TRÍ TUỆ

1. Trí Tuệ Bát-nhã là Mẹ sinh ra pháp lành...24

2. Bối cảnh pháp thoại của văn hệ Bát-nhã...26

3. Diệu dụng của Bát-nhã...27

4. Định trong văn hệ Bát-nhã...29

5. Bát-nhã và cuộc sống hàng ngày...30

Chương II: Vượt qua khổ ách.37

I. Tuyên ngôn giải thoát...39

II. Những dị biệt trong các bản dịch..40

1. Bồ-tát Quán Tự Tại..40

2. Hành thâm Bát-nhã...47

3. Chiếu kiến ngũ uẩn giai không...55

4. Vượt qua khổ ách..66

III. Phương tiện chấm dứt khổ đau...67

Chương III: Cắt lớp cái tôi...69

I. Cái “Tôi” và sự vật...71

1. Ngã và Pháp.71

2. Tướng và thực-tướng...72

II. Tương liên giữa cái tôi và thực tướng của nó...73

1. Sự vật hiện hữu vốn không thực thể...74

2. Năm uẩn và khổ ách.76

3. Thực tướng của năm uẩn...77

III. Tính vô ngã của mọi hiện tượng.79

1. Khổ ách vốn không thực thể..79

2. Bốn trình tự thể nhập tánh Không...80

IV. Tính vô ngã của cái tôi...82

1. Thân thể hay sắc uẩn vốn không có thực thể..83

2. Cảm thọ vốn không thực thể..88

3. Ý tưởng vốn không thực thể.92

4. Tâm lý vốn không thực thể...96

5. Tâm thức vốn không thực thể..98

V. Kết luận.100

MỤC LỤC • vii

Chương IV: Cắt lớp thực tại..103

I. Phân tích ngữ cảnh..105

1. Ý nghĩa chân thực của câu văn.105

2. Ba lớp cắt của thực tại..107

II. Phân tích thực tại.107

1. Mục đích.107

2. Thực tại và ý niệm.108

III. Phân tích ba lớp cắt của thực tại.. 112

1. Không sanh, không diệt.. 112

2. Không tăng, không giảm...121

3. Không dơ, không sạch.127

IV. Kết luận...131

Chương V: Phá chấp bằng phủ định.135

I. Phủ định là phương tiện.137

II. Buông bỏ mọi chấp mắc...138

1. Ý nghĩa nguyên văn...138

2. Ý nghĩa của từ phủ định “vô”...140

3. Nhu cầu buông bỏ mọi chấp mắc...141

III. Phủ định để buông bỏ ngũ uẩn..143

1. Phủ định để buông bỏ sắc uẩn.144

2. Phủ định để buông bỏ thọ uẩn..145

3. Phủ định để buông bỏ tưởng uẩn.146

4. Phủ định để buông bỏ hành uẩn..147

5. Phủ định để buông bỏ thức uẩn...147

6. Kết luận về sự chấp ngũ uẩn.148

IV. Phủ định để buông bỏ 18 giới...148

1. Phủ định để buông bỏ 6 giác quan.149

2. Phủ định để buông bỏ 6 đối tượng giác quan..165

3. Phủ định để buông bỏ 6 thức giác quan..165

V. Phủ định để buông bỏ chấp trước 12 nhân duyên...167

1. Các yếu tố thuộc quá khứ..167 viii • TINH HOA TRÍ TUỆ

2. Các yếu tố thuộc hiện tại.168

3. Hai yếu tố tương lai...170

4. Phủ định để buông bỏ 12 nhân duyên..171

VI. Kết luận...179

Chương VI: Phá chấp khổ và chứng đắc...181

I. Phá chấp về tứ đế..183

1. Đối tượng áp dụng..184

2. Mục đích của phá chấp khổ và chứng đắc.184

II. Phá chấp về khổ.186

1. Không có khổ đau thực sự..186

2. Không có khổ khi già..189

3. Không có khổ do bệnh tạo ra...190

4. Không có khổ do ái biệt ly.191

5. Không có khổ do cầu bất đắc...191

III. Phá chấp về nguyên nhân của khổ..194

IV. Phá chấp về niết bàn...196

V. Phá chấp về con đường tuyệt đối..198

VI. Phá chấp về trí tuệ...202

1. Phá chấp không có trí tuệ...202

2. Nội hàm của trí tuệ.203

3. Đỉnh cao của trí tuệ...206

VII. Phá chấp sự chứng đắc...207

VIII. Kết luận.212

Chương VII: Trí tuệ vượt sợ hãi..213

I. Sở đắc và quái ngại...215

II. Vượt qua các trở ngại.219

1. Trở ngại từ nghịch cảnh...219

2. Trở ngại về tâm lý..220

3. Trở ngại về thái độ..221

4. Trở ngại về lười biếng..221

5. Trở ngại về thói quen tiêu cực..222

MỤC LỤC • ix

6. Trở ngại do vô minh và cố chấp..222

III. Sử dụng trí tuệ vượt qua sợ hãi.223

IV. Vô hữu khủng bố..226

V. Viễn ly điên đảo mộng tưởng...230

VI. Cứu cánh niết bàn...235

Chương VIII: Phép mầu của tuệ giác..241

I. Tuệ giác không sợ hãi...243

II. Trí tuệ là mẹ sinh các đức Phật...245

III. Trí tuệ là đỉnh cao nhất của sáu năng lực...247

IV. Ba năng lực tuệ giác..249

V. Tuệ giác là phép mầu.252

VI. Tuệ giác Ba-la-mật khác.257

VII. Kết luận..265Dưới đây là những tác phẩm đã xuất bản của tác giả "Thích Nhật Từ":Nghệ Thuật Hạnh Phúc Trong Thế Giới Phiền NãoTinh Hoa Trí TuệKinh Phật Cho Người Mới Bắt ĐầuHạnh Phúc Giữa Đời ThườngChuyển Hóa Cảm XúcChuyển Hóa Sân HậnChìa Khóa Hạnh Phúc Gia ĐìnhPhật Giáo Nam Tông Tại Vùng Nam BộKinh Vu Lan Bồn - Vu Lan Báo Hiếu

Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Tinh Hoa Trí Tuệ PDF của tác giả Thích Nhật Từ nếu chưa có điều kiện.

Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.

Nguồn: thuviensach.vn

Đọc Sách

Đại Đường Tây Vực Ký - Bút Ký Đường Tăng
Lời tựaQuý vị đang cầm trên tay quyển “Đại Đường Tây Vức Ký” được chuyển dịch từ chữ Hán sang tiếng Việt là do kết quả của sự miệt mài dịch thuật của chúng tôi từ ngày 24 tháng 10 năm 2003 đến ngày 10 tháng 12 năm 2003 tại Tu Viện Đa Bảo, Úc Đại Lợi nhân mùa nhập thất lần đầu tại đây.Xin tạ ơn Tam Bảo đã chiếu soi cho chúng con để lần dò từng câu văn, từng ý chữ mà Ngài Huyền Trang, một bậc danh tăng đời Đường đã thể hiện trọn vẹn hết tâm ý khi đi chiêm bái, học hỏi và ghi lại nơi Thánh Địa ròng rã trong 17 năm trời. Để rồi về lại kinh đô Tràng An với 657 bộ kinh bằng chữ Phạn. Ngài trải qua 110 nước và về sau cùng 100 vị Cao Tăng Học giả đương thời, dưới quyền chủ tọa của Ngài, phiên dịch suốt trong vòng 19 năm, kể từ khi Ngài về lại Tràng An Trung Quốc, vào ngày 24 tháng giêng năm 645 (năm Trinh Quán thứ 19 đời nhà Đường).Ngài lên đường ra đi khỏi Trung Quốc vào năm Trinh Quán thứ 3 đời nhà Đường tức năm 628, lúc ấy Ngài đã 33 tuổi. Như vậy Ngài sinh vào năm 595 và Ngài thị tịch vào ngày mồng 5 tháng 2 năm 664, tại Ngọc Hoa Cung, hưởng thọ 69 tuổi. Ngài về lại Kinh Đô đúng 50 tuổi và chủ trì phiên dịch trong 19 năm ròng rã như thế và ngày nay Ngài đã để lại cho hậu thế một gia tài Pháp Bảo vô giá mà đông tây kim cổ khó có người thứ hai sánh kịp.Đây là một tập sách gồm 12 quyển và hai lời tựa được đăng trong Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh, quyển thứ 51 thuộc Sử Truyện, bộ thứ 3 từ trang 867 đến trang 948, theo thứ tự kinh văn số 2087. Chỉ có 81 trang kinh mà chúng tôi phải dịch ròng rã gần 2 tháng dài. Mỗi ngày từ 5 đến 6 tiếng đồng hồ và kết quả là hơn 460 trang sách khổ A5 và gồm 127.264 chữ, như quý vị đang đọc. Đại Tạng Kinh không chỉ có một quyển mà cả một trăm quyển như thế. Mỗi quyển dày từ 1000 đến 2000 trang. Nếu một người để cả một đời ra đọc chưa chắc gì đã hết, đừng nói đến vấn đề phiên dịch....
Hào quang Vật lý trong bầu trời Phật học
Trước hết, quyển sách “Hào quang Vật lý trong bầu trời Phật học” không có ý định giới thiệu thành tựu nào của Vật lý hay Toán học, dù chỉ là nói về ý nghĩa hay tính thời sự của chúng. Tác giả chỉ mong tìm được trong đó nguồn cảm hứng khoa học, làm giá đỡ cho những suy nghĩ luôn đeo bám gần trọn cuộc đời mình từ hồi còn là một sinh viên, những câu hỏi “tại sao” vẫn chưa có lời giải về một bức tranh thực tại thế giới đang chịu sự lưỡng phân Vật chất - Tinh thần suốt hàng ngàn năm nay. Dường như sự cách biệt đó đang càng ngày càng lớn hơn trong nhận thức tư tưởng của phần đông giới tinh hoa trí thức. Trong khi đó, hiện đang diễn ra một nghịch lý sâu sắc mà ít ai để ý: Người ta bắt đầu nói nhiều đến hiệu ứng tổng hợp sức mạnh cứng và sức mạnh mềm. Đặc biệt, người ta đã tích hợp thành công thế giới thực và thế giới ảo trong một hệ thống công nghệ tự động mới, cho một nền sản xuất công nghiệp mới. Trong hơn 50 năm, tác giả Nguyễn Trí Thạch đã đơn độc theo đuổi, tìm kiếm câu trả lời, và cũng không ngừng tự nâng cao, mở rộng kiến thức một số mặt nào đó của mình để bắt kịp thông tin về các sự kiện Vật lý ngày càng trừu tượng. Cũng từng ấy thời gian, ông kiên nhẫn dành dụm từng “mảnh ghép” thu lượm được, dồn mọi nỗ lực để ghép nối ranh giới của hai bức tranh thực tại ấy trong tầm tư duy có thể của mình.Hơn hai năm qua, tác giả dành hết tâm lực để ghép nối hai bức tranh hiện thực ấy. Bức tranh của Tự nhiên, mà chủ yếu là thực tại Vật lý, thì cho đến nay, các nhà khoa học đã đi gần đến đích thống nhất với hai lý thuyết vang dội: Lý thuyết Hấp dẫn Lượng tử vòng (Theory of loop quantum gravity) và Lý thuyết dây.Còn lại, bức tranh Siêu vật lý, chủ yếu là mảng Ý thức, Tinh thần và những hành vi hoạt dụng của nó, bao gồm: Tư duy, Trí tuệ, Tâm linh, thì giới khoa học xem như sở hữu của Triết học và Tôn giáo. Nơi đây là chiến trường của những cuộc bút chiến trường kỳ, chưa có hồi kết! Câu hỏi: “Liệu ranh giới của hai thế giới này có thật sự tồn tại trong một vũ trụ nhất thể hay không?” vẫn là một trăn trở của nhiều người. Tác giả là một trong số đó.
Đạo Nghĩa căn bản - Phát Nhất Sùng Đức
Đạo tức là Lý, không hiểu Lý há có thể tu Đạo. Cho nên muốn tu Đạo trước tiên phải hiểu lấy Lý. Hiểu Lý không có gì khác, chỉ là hai chữ “nghi vấn”, có nghi thì phải vấn, tức là có chỗ không hiểu thì phải hỏi. Nhưng phần đông người đều sỉ hạ vấn, cho nên càng nghi thì lại càng mê, mê mà không ngộ thì rời Đạo càng xa.Đại-Đạo từ lúc phổ-độ cho đến số nay, người cầu Đạo không ít, nhưng đạt đến mức minh lý tu Đạo thì chẳng nhiều, nguyên do đều tại có chỗ nghi mà không hỏi, hay có hỏi nhưng vẫn không thể lãnh-hội được.Cũng xét vì thế mà viết cuốn “Đạo-Nghĩa Vấn-Đáp” này. Mỗi đề trong cuốn sách này đều cố cầu sự thích nghĩa đơn giản để người đọc dễ hiểu. Mặc dù không dám nói là đã đến mức thiện mỹ, nhưng với lời lẽ thô- thiển trong những câu hỏi của cuốn sách nhỏ này, mong sao cũng giúp ích cho người đọc có được một số đạo lý căn bản, và lấy đó làm kim chỉ nam trên con đường tu thân. Nếu không đạt đến cứu-cánh, cũng có thể liễu rời oan nghiệp của những kiếp trước, thoát được sự ưu phiền và đau khổ của cõi trần-ai này.Ngày 06 tháng 3 năm Đinh-Sửu, 1937Tế-Công Hoạt-Phật
Để có một tương lai - Thích Nhất Hạnh
CHƯƠNG 1: Năm giới mầu nhiệmNăm GiớiGiới thứ nhấtÝ thức được những khổ đau do sự sát hại gây ra, con xin học theo hạnh đại bi để bảo vệ sự sống của mọi người và mọi loài. Con nguyện không giết hại sinh mạng, không tán thành sự giết chóc và không để kẻ khác giết hại, dù là trong tâm tưởng hay trong cách sống hàng ngày của con.Giới thứ haiÝ thức được những khổ đau do lường gạt, trộm cướp và bất công xã hội gây ra, con xin học theo hạnh đại từ để đem lại niềm vui sống và an lạc cho mọi người và mọi loài, để chia xẻ thì giờ, năng lực và tài vật của con với những kẻ đang thật sự thiếu thốn. Con nguyện không lấy làm tư hữu bất cứ một của cải nào không phải do mình tạo ra. Con nguyện tôn trọng quyền tư hữu của kẻ khác, nhưng cũng nguyện ngăn ngừa kẻ khác không cho họ tích trữ và làm giàu một cách bất lương tên sự đau khổ của con người và của muôn loại.Giới thứ baÝ thức được những khổ đau do thói tà dâm gây ra, con xin học theo tinh thần trách nhiệm để giúp bảo vệ tiết hạnh và sự an toàn của mọi người và mọi gia đình trong xã hội. Con nguyện không ăn nằm với những người không phải là vợ hay chồng của con. Con ý thức được rằng những hành động bất chính sẽ gây ra những đau khổ cho kẻ khác và cho chính con. Con biết muốn bảo vệ hạnh phúc của mình và của kẻ khác thì phải biết tôn trọng những cam kết của mình và của kẻ khác. Con sẽ làm mọi cách có thể để bảo vệ trẻ em, không cho nạn tà dâm tiếp tục gây nên sự đổ vỡ của các gia đình và của đời sống đôi lứa.Giới thứ tưÝ thức được những khổ đau đo lời nói thiếu chánh niệm gây ra, con xin học theo hạnh ái ngữ và lắng nghe để dâng tặng niềm vui cho người và làm vơi bớt khổ đau của người. Biết rằng lời nói có thể đem lại hạnh phúc hoặc khổ đau cho người, con nguyện chỉ nói những lời có thể gây thêm niềm tự tin, an vui và hy vọng, những lời chân thật có giá trị xây dựng sự hiểu biết và hòa giải. Con nguyện không nói những điều sai với sự thật, không nói những lời gây chia rẽ và căm thù. Con nguyện không loan truyền những tin mà con không biết chắc là có thật, không phê bình và lên án những điều con không biết chắc. Con nguyện không nói những điều có thể tạo nên sự bất hòa trong gia đình và đoàn thể, những điều có thể làm tan vỡ gia đình và đoàn thể.Giới thứ nămÝ thức được những khổ đau do sự sử dụng ma túy và độc tố gây ra, con xin học cách chuyển hóa thân tâm, xây dựng sức khỏe thân thể và tâm hồn bằng cách thực tập chánh niệm trong việc ăn uống và tiêu thụ. Con nguyện chỉ tiêu thụ những gì có thể đem lại an lạc cho thân tâm con, và cho thân tâm gia đình và xã hội con. Con nguyện không uống rượu, không sử dụng các chất ma túy, không ăn uống hoặc tiêu thụ những sản phẩm có độc tố trong đó có một số sản phẩm truyền thanh, truyền hình, sách báo, phim ảnh và chuyện trò. Con biết rằng tàn hoại thân tâm bằng rượu và các độc tố ấy là phản bội tổ tiên, cha mẹ và cũng là phản bội các thế hệ tương lai. Con nguyện chuyển hóa bạo động, căm thù, sợ hãi và buồn giận bằng cách thực tập phép kiêng cữ cho con, cho gia đình con và cho xã hội. Con biết phép kiêng khem này rất thiết yếu để chuyển hóa tự thân, tâm thức cộng đồng và xã hội.