Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Bước Tới Thảnh Thơi (Thích Nhất Hạnh)

Mục lục

Lời nói đầu. 8

Thi kệ thực tập chánh niệm.. 10

Thức Dậy... 10

Quơ Dép. 10 Tìm mua: Bước Tới Thảnh Thơi TiKi Lazada Shopee

Xuống Giường... 10

Bật Đèn... 11

Xếp Mền. 11

Mở Cửa Sổ... 11

Vặn Nước.. 11

Đánh Răng... 11

Súc Miệng. 12

Rửa Mặt.. 12

Vào Nhà Cầu.. 12

Đi Tiểu. 12

Rửa Tay.. 12

Tắm... 13

Cạo Tóc... 13

Rửa Chân.. 13

Soi Gương. 13

Mặc Áo... 13

Mặc Áo Nhật Bình.. 14

Khoác Áo Ca Sa. 14

Lên Xuống Cầu Thang. 14

Kệ Chuông (1)... 14

Kệ Chuông (2)... 14

Kệ Chuông (3)... 15

Nghe Chuông (1). 15

Nghe Chuông (2). 15

Nghe Chuông (3). 15

Xếp Giày Dép. 16

Vào Thiền Đường... 16

Đốt Lò.. 16

Đốt Nến.. 16

Quán Tưởng Trước Khi Lễ Bụt.. 16

Xưng Tán Bụt. 17

Xưng Tán Pháp. 17

Xưng Tán Tăng.. 17

Ngồi Thiền Sáng.. 18

Ngồi Thiền Tối.. 18

Ngồi Xuống. 18

Điều Thân. 18

Điều Chỉnh Hơi Thở.. 19

Thở (1). 19

Thở (2). 19

Thở (3). 20

Ngồi Thiền (1)... 20

Ngồi Thiền (2)... 20

Tê Chân Đổi Cách Ngồi.. 21

Thiền Hành.. 21

Chắp Tay Chào. 21

Nâng Bình Bát (1). 21

Nâng Bình Bát (2). 21

Nâng Bát Không... 22

Nâng Bát Đầy. 22

Chú Nguyện... 22

Xuất Sanh.. 22

Quán Niệm Trước Khi Ăn. 22

Trước Khi Ăn.. 23

Bốn Đũa Đầu.. 23

Ăn Cơm (1).. 23

Ăn Cơm (2).. 24

Nhìn Bát Cơm Đã Sạch Thức Ăn.. 24

Nâng Chén Trà Lên... 24

Rửa Bát (1)... 24

Rửa Bát (2)... 24

Rửa Bát (3)... 25

Quét Tước. 25

Quét Lá (1)... 25

Quét Lá (2)... 25

Tưới Cây Trong Chậu.. 25

Dọn Thiền Đường... 25

Cắt Hoa.. 26

Cắm Hoa... 26

Thay Nước Bình Hoa... 26

Tắm Bụt.. 26

Chùi Cầu Tiêu... 26

Đổ Rác (1).. 26

Đổ Rác (2).. 27

Làm Vườn. 27

Trồng Cây. 27

Nhổ Cỏ (1). 27

Nhổ Cỏ (2). 27

Nhổ Cỏ (3). 28

Nhổ Cỏ (4). 28

Tưới Cây (1). 28

Tưới Cây (2). 28

Tưới Cây (3). 28

Lặt Rau... 29

Mở Máy Vi Tính... 29

Nhấc Điện Thoại.. 29

Gắn Dây An Toàn... 29

Chít Khăn.. 29

Đi Xe Đạp.. 30

Trước Khi Rồ Máy Xe... 30

Giận (1)... 30

Giận (2)... 30

Giận (3)... 30

Nhìn Bàn Tay. 31

Khâu Áo. 31

Kệ Vô Thường... 31

Mười giới Sadi. 32

Giới thứ nhất là bảo vệ sinh mạng.. 32

Giới thứ hai là tôn trọng quyền tư hữu... 32

Giới thứ ba là bảo vệ tiết hạnh... 33

Giới thứ tư là thực tập chánh ngữ và lắng nghe... 33

Giới thứ năm là bảo vệ và nuôi dưỡng thân tâm, không sử dụng rượu, các chất ma túy và tiêu thụ những sản phẩm có độc tố... 34

Giới thứ sáu là không sử dụng mỹ phẩm và đồ trang sức. 34

Giới thứ bảy là không vướng mắc vào các lối tiêu khiển trần tục. 35

Giới thứ tám là không sống đời sống vật chất sang trọng và xa hoa.. 36

Giới thứ chín là không ăn mặn và không ăn ngoài những bữa ăn của đại chúng.. 36

Giới thứ mười là không tích lũy tiền bạc và của cải... 36

Các thiên uy nghi.. 38

Chương 1 - Tôn kính Thầy và các vị có hạ lạp cao... 38

Chương 2 - Hầu Thầy... 39

Chương 3 - Đi theo Thầy... 42

Chương 4 - Tiếp nhận lời dạy của Thầy.. 43

Chương 5 - Nương tựa y chỉ sư. 43

Chương 6 - Nương tựa tăng thân. 44

Chương 7 - Sinh hoạt với chúng... 46

Chương 8 - Làm việc với tăng thân. 47

Chương 9 - Bảo vệ sinh môi. 50

Chương 10 - Đi, Đứng, Nằm và Ngồi... 52

Chương 11 - Vào chùa, tháp, chánh điện, thiền đường. 53

Chương 12 - Lễ lạy, tụng kinh... 54

Chương 13 - Ngồi thiền.. 55

Chương 14 - Đi thiền. 57

Chương 15 - Nghe pháp thoại... 58

Chương 16 - Học kinh và đọc sách.. 59

Chương 17 - Y, bát, tọa cụ và vật dùng cá nhân. 60

Chương 18 - Ăn cơm. 61

Chương 19 - Vào nhà tắm.. 63

Chương 20 - Vào cầu tiêu.. 63

Chương 21 - Giặt áo, phơi áo.. 64

Chương 22 - Ở trong phòng, ngủ nghỉ. 64

Chương 23- Thân Thứ Hai... 66

Chương 24 - Thỉnh chuông và nghe chuông... 67

Chương 25 - Dự pháp đàm... 68

Chương 26 - Dự thiền trà... 69

Chương 27 - Bẽ gãy thế tam giác. 70

Chương 28 - Đối trị cơn giận... 71

Chương 29- Nghe và nói điện thoại... 73

Chương 30 - Sử dụng máy vi tính... 73

Chương 31 - Làm việc trong bếp.. 74

Chương 32 - Đi ra ngoài.. 75

Chương 33 - Lái xe, đi xe hoặc đi bộ.. 76

Chương 34 - Tiếp xử với người cư sĩ. 78

Chương 35 - Đến nhà đàn việt... 79

Chương 36 - Hướng dẫn các khóa tu. 80

Chương 37 - Du phương cầu học. 81

Chương 38 - Thể dục thể thao. 82

Chương 39 - Thiền Buông Thư và thanh lọc cơ thể. 83

Chương 40 - Làm mới.. 84

Chương 41 - Soi sáng. 87

Lời cảnh giác và khích lệ của thiền sư Quy Sơn. 89

Ý thức Vô thường... 89

Tránh lề thói hưởng thụ.. 89

Giới là căn bản... 90

Sơ tâm cần nuôi dưỡng... 90

Phải nên liệu trước. 91

Nỗ lực tinh tiến. 92

Gần gũi bạn lành.. 93

Khẩn thiết dụng tâm. 93

Trai giới tinh chuyên. 94

Nuôi hoài bão lớn... 95

Nắm quyền tự chủ.. 95

Cùng đi với nhau. 96

Nói với người xuất gia trẻ... 98

Tâm thương yêu... 98

Môi trường tốt. 100

Sự nghiệp giác ngộ.. 102

Hạnh phúc bây giờ.. 105

Kiến thức không phải là tuệ giác... 106

Tu cho mọi người.. 108

Hạnh phúc và chánh niệm. 110

Sơ tâm là hảo tâm. 112

Viết thêm cho người xuất gia trẻ. 115

Những khó khăn... 115

Con đường thoát... 116

Ăn cơm có canh.. 118

Gia tài của Bụt. 119

Bạn đồng hành của bồ tát... 121

Phẩm vật hiến tặng.. 122

Tay trong tay... 124

Nguồn gốc và nội dung sách Bước Tới Thảnh Thơi. 126

Nghi thức tụng 10 Giới.. 132

1- Dâng Hương.. 132

2- Tán Dương.. 132

3- Lạy Bụt và Bồ Tát... 133

4- Trì Tụng. 133

5- Tác Pháp Yết Ma.. 136

6- Khai Thị. 137

7- Niệm Bụt... 141

8- Quy Nguyện... 141

9- Quay Về Nương Tựa. 143

10- Hồi Hướng... 143Dưới đây là những tác phẩm đã xuất bản của tác giả "Thích Nhất Hạnh":Bốn Mươi Ba Công Án Của Trần Thái TôngAm Mây NgủAn Lạc Từng Bước ChânAn Trú Trong Hiện TạiBàn Tay Cũng Là HoaBồ Tát Tại Gia Bồ Tát Xuất GiaBước Tới Thảnh ThơiBụt Là Hình Hài - Bụt Là Tâm ThứcChỉ Nam Thiền Tập Dành Cho Người TrẻCho Đất Nước Đi LênCho Đất Nước Mở RaCon Đã Có Đường ĐiCon Đường Chuyển HóaCon Sư Tử Vàng Của Thầy Pháp TạngCửa Tùng Đôi Cánh GàiĐạo Bụt Nguyên ChấtĐạo Phật Áp Dụng Vào Đời Sống Hàng NgàyĐạo Phật Của Tuổi TrẻĐạo Phật Đi Vào Cuộc ĐờiĐạo Phật Hiện Đại HóaĐạo Phật Ngày NayĐạo Phật Qua Nhận Thức MớiĐể Có Một Tương LaiĐể Hiểu Đạo PhậtĐường Xưa Mây TrắngDuy Biểu HọcGiậnGiới Tiếp Hiện Chú GiảiHạnh Phúc Mộng Và ThựcHiệu Lực Cầu NguyệnHoa Sen Trong Biển LửaHơi Thở Nuôi Dưỡng Và Trị LiệuHướng Đi Của Đạo Bụt Cho Hòa Bình Và Môi SinhHương Vị Của Đất - Văn Lang Dị SửIm Lặng Sấm Sét - Kinh Người Bắt RắnKhông Diệt Không Sinh Đừng Sợ HãiKinh Kim Cang - Gươm Báu Cắt Đứt Phiền NãoKinh Người Áo TrắngKinh Pháp ẤnKinh Quán Niệm Hơi ThởNẻo Vào Thiền HọcNẻo Về Của ÝNghi Thức Tụng Niệm Đại ToànNgười Vô SựNhật Tụng Thiền MônNói Với Tuổi 20Phép Lạ Của Sự Tỉnh ThứcQuan Âm Hương TíchQuan Âm Thị KínhQuyền Lực Đích ThựcSám Pháp Địa XúcSen Búp Từng Cành HéSen Nở Trời Phương NgoạiSống Chung An LạcThiền - Chất Liệu Nuôi Dưỡng Trị Liệu Và Chuyển HóaThiền Hành Yếu ChỉThiền Sư Tăng HộiThiền Tập Cho Người Bận RộnThiết Lập Tịnh ĐộThơ Từng Ôm Và Mặt Trời Từng HạtThương Yêu Theo Phương Pháp Bụt DạyTiếp Xúc Với Sự SốngTình NgườiTố Thiều LanTrái Tim Của BụtTrái Tim Của Hiểu BiếtTrái Tim Của Trúc Lâm Đại SĩTrái Tim Mặt TrờiTruyện Kiều Văn Xuôi Dành Cho Người TrẻTừng Bước Nở Hoa SenTùng Bưởi HồngTuổi Trẻ, Tình Yêu, Lý TưởngTương Lai Thiền Học Việt NamTương Lai Văn Hóa Việt NamTýƯớc Hẹn Với Sự SốngVương Quốc Của Những Người KhùngBông Hồng Cài ÁoThả Một Bè LauNhững Con Đường Đưa Về Núi ThứuThiền Sư Khương Tăng HộiTâm Tình Với Đất Mẹ

Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Bước Tới Thảnh Thơi PDF của tác giả Thích Nhất Hạnh nếu chưa có điều kiện.

Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.

Nguồn: thuviensach.vn

Đọc Sách

Bách Gia Chư Tử
Bách Gia Chư Tử (諸子百家; Bính âm: zhū zǐ bǎi jiā) là những triết lý và tư tưởng ở Trung Hoa cổ đại nở rộ vào giai đoạn từ thế kỷ thứ 6 đến năm 221 TCN trong thời kỳ Xuân Thu và Chiến Quốc. Bách Gia Chư Tử (諸子百家; Bính âm: zhū zǐ bǎi jiā) là những triết lý và tư tưởng ở Trung Hoa cổ đại nở rộ vào giai đoạn từ thế kỷ thứ 6 đến năm 221 TCN trong thời kỳ Xuân Thu và Chiến Quốc. Đây là thời kỳ hoàng kim của triết học Trung Quốc vì rất nhiều hệ thống triết lý và tư tưởng được phát triển và bàn luận một cách tự do. Hiện tượng này được gọi là trăm nhà tranh tiếng (百家爭鳴/百家争鸣 "bách gia tranh minh"; Bính âm: bǎijiā zhēngmíng). Nhiều hệ thống triết lý và tư tưởng Trung Quốc ở thời kỳ này đã có ảnh hưởng sâu rộng tới cách sống và ý thức xã hội của người dân các nước Đông Á cho đến tận ngày nay. Xã hội trí thức thời kỳ này có đặc trưng ở sự lưu động của những người trí thức, họ thường được nhiều nhà cai trị ở nhiều tiểu quốc mời làm cố vấn về các vấn đề của chính phủ, chiến tranh, và ngoại giao. Đây là thời kỳ hoàng kim của triết học Trung Quốc vì rất nhiều hệ thống triết lý và tư tưởng được phát triển và bàn luận một cách tự do. Hiện tượng này được gọi là trăm nhà tranh tiếng (百家爭鳴/百家争鸣 "bách gia tranh minh"; Bính âm: bǎijiā zhēngmíng). Nhiều hệ thống triết lý và tư tưởng Trung Quốc ở thời kỳ này đã có ảnh hưởng sâu rộng tới cách sống và ý thức xã hội của người dân các nước Đông Á cho đến tận ngày nay. Xã hội trí thức thời kỳ này có đặc trưng ở sự lưu động của những người trí thức, họ thường được nhiều nhà cai trị ở nhiều tiểu quốc mời làm cố vấn về các vấn đề của chính phủ, chiến tranh, và ngoại giao.Thời kỳ này kết thúc bởi sự nổi lên của nhà Tần và sự đàn áp các tư tưởng khác biệt sau đó. Vào những năm cuối thời nhà Chu, từ cuối thời Xuân Thu tới khi Trung Hoa được nhà Tần thống nhất, hệ thống tư tưởng ở Trung Hoa bước vào giai đoạn nở rộ nhất. Gương mặt quan trọng nhất trong thời kỳ này chính là Khổng Tử, người sáng lập Nho giáo. Ông đã lập ra một triết lý đạo đức chặt chẽ không sa đà vào những suy luận siêu hình. Mục đích của ông là cải tổ triều đình, nhờ thế có thể chăm sóc dân chúng tốt hơn. Thời kỳ này kết thúc bởi sự nổi lên của nhà Tần và sự đàn áp các tư tưởng khác biệt sau đó.Vào những năm cuối thời nhà Chu, từ cuối thời Xuân Thu tới khi Trung Hoa được nhà Tần thống nhất, hệ thống tư tưởng ở Trung Hoa bước vào giai đoạn nở rộ nhất. Gương mặt quan trọng nhất trong thời kỳ này chính là Khổng Tử, người sáng lập Nho giáo. Ông đã lập ra một triết lý đạo đức chặt chẽ không sa đà vào những suy luận siêu hình. Mục đích của ông là cải tổ triều đình, nhờ thế có thể chăm sóc dân chúng tốt hơn.Một nhà triết học khác là Lão Tử, cũng tìm cách cải cách chính quyền, nhưng triết học của ông ít có tính ứng dụng hơn. Ông được cho là người sáng lập Đạo giáo, với giáo lý căn bản là tuân theo Đạo. Trong khi Khổng giáo chủ trương tuân theo đạo trời bằng cách phải sống tích cực nhưng có đức, Đạo giáo khuyên không nên can thiệp và phấn đấu. Người thứ hai góp phần phát triển Đạo giáo chính là Trang Tử. Ông cũng dạy một triết lý gần tương tự. Tuy nhiên, cả hai không tin rằng Đạo có thể giải thích được bằng lời, vì vậy sách của họ mâu thuẫn và thường rất khó hiểu. Trường phái lớn thứ ba là Mặc Tử, người cũng tìm cách cải cách triều đình để đảm bảo đời sống cho người dân. Tuy nhiên, ông tin rằng nguyên nhân căn bản của mọi tai họa và khốn cùng của con người là do yêu người này mà ghét người kia, và vì vậy ông giảng giải thuyết kiêm ái: Thông thường, người ta với những người có quan hệ gần gũi ta đối xử với họ khác hơn so với một người hoàn toàn xa lạ. Mặc Tử tin rằng chúng ta phải đối xử với tất cả mọi người như đối với người thân nhất của chúng ta vậy. Nếu tất cả chúng ta đều làm như thế, những thứ như chiến tranh và đói nghèo sẽ biến mất. Một nhà triết học khác là Lão Tử, cũng tìm cách cải cách chính quyền, nhưng triết học của ông ít có tính ứng dụng hơn. Ông được cho là người sáng lập Đạo giáo, với giáo lý căn bản là tuân theo Đạo. Trong khi Khổng giáo chủ trương tuân theo đạo trời bằng cách phải sống tích cực nhưng có đức, Đạo giáo khuyên không nên can thiệp và phấn đấu. Người thứ hai góp phần phát triển Đạo giáo chính là Trang Tử. Ông cũng dạy một triết lý gần tương tự. Tuy nhiên, cả hai không tin rằng Đạo có thể giải thích được bằng lời, vì vậy sách của họ mâu thuẫn và thường rất khó hiểu.Trường phái lớn thứ ba là Mặc Tử, người cũng tìm cách cải cách triều đình để đảm bảo đời sống cho người dân. Tuy nhiên, ông tin rằng nguyên nhân căn bản của mọi tai họa và khốn cùng của con người là do yêu người này mà ghét người kia, và vì vậy ông giảng giải thuyết kiêm ái: Thông thường, người ta với những người có quan hệ gần gũi ta đối xử với họ khác hơn so với một người hoàn toàn xa lạ. Mặc Tử tin rằng chúng ta phải đối xử với tất cả mọi người như đối với người thân nhất của chúng ta vậy. Nếu tất cả chúng ta đều làm như thế, những thứ như chiến tranh và đói nghèo sẽ biến mất.Một trường phái lớn khác là Pháp gia. Xuất phát từ một nhánh của Khổng giáo, Pháp gia tin rằng con người vốn bản tính ác và chỉ vị kỷ. Kiểu triều đình tốt nhất và đóng góp nhiều nhất cho phúc lợi nhân dân sẽ là một triều đình kiểm soát chặt chẽ các bản năng của con người. Triều đình này sẽ cai trị bằng những pháp luật cứng rắn và chặt chẽ; sự trừng phạt sẽ nghiêm khắc và nhanh chóng. Lòng tin vào việc cai trị bằng pháp luật là lý do tại sao họ được gọi là Pháp gia. Một trường phái lớn khác là Pháp gia. Xuất phát từ một nhánh của Khổng giáo, Pháp gia tin rằng con người vốn bản tính ác và chỉ vị kỷ. Kiểu triều đình tốt nhất và đóng góp nhiều nhất cho phúc lợi nhân dân sẽ là một triều đình kiểm soát chặt chẽ các bản năng của con người. Triều đình này sẽ cai trị bằng những pháp luật cứng rắn và chặt chẽ; sự trừng phạt sẽ nghiêm khắc và nhanh chóng. Lòng tin vào việc cai trị bằng pháp luật là lý do tại sao họ được gọi là Pháp gia.
THẦN, NGƯỜI VÀ ĐẤT VIỆT! - TẠ CHÍ ĐẠI TRƯỜNG
Chuyên khảo Thần, người và đất Việt trình bày sự hình thành và biến chuyển của các hệ thống thần linh của người Việt từ cổ đại tới cận đại, từ hệ thống các nhiên thần (các thần cây, đá; các thần sông nước) đến các nhân thần sơ khai, tiếp đó là các hệ thần mới, nảy sinh do tiến trình hình thành thể chế quân chủ tập quyền, đồng thời do sự giao lưu với tín ngưỡng và tôn giáo của các dân tộc phương Bắc và phương Nam trong tiến trình lịch sử của cộng đồng Việt. Chuyên khảo Thần, người và đất Việt trình bày sự hình thành và biến chuyển của các hệ thống thần linh của người Việt từ cổ đại tới cận đại, từ hệ thống các nhiên thần (các thần cây, đá; các thần sông nước) đến các nhân thần sơ khai, tiếp đó là các hệ thần mới, nảy sinh do tiến trình hình thành thể chế quân chủ tập quyền, đồng thời do sự giao lưu với tín ngưỡng và tôn giáo của các dân tộc phương Bắc và phương Nam trong tiến trình lịch sử của cộng đồng Việt. Không chỉ là một công trình quan trọng nghiên cứu cách thức suy nghĩ và ứng xử của người Việt trong đời sống tâm linh, ‘Thần, người và đất Việt’ còn là một bức tranh đa sắc về các hệ thống thần linh Việt; mỗi trang trong sách như một mảng màu miêu tả những biến chuyển văn hóa ẩn sâu dưới lớp hỗn độn của thần thoại, huyền sử và tín ngưỡng. Từng gương mặt nhiên thần rũ bỏ vàng son tô vẽ, trở lại nét nguyên sơ trong sự vọng tưởng về văn hóa bản địa linh thiêng. Hiểu rằng thẳm sâu trong tâm thức người Việt luôn có một quan niệm về sự tồn tại thế giới siêu nhiên, ‘Thần, người và đất Việt’ đã không dừng lại ở những khảo sát hệ thống thần linh thủa sơ khai, mà còn đặt những bước đi đầu tiên trong việc làm sáng tỏ chiều hướng kết tập thần linh mới. Không chỉ là một công trình quan trọng nghiên cứu cách thức suy nghĩ và ứng xử của người Việt trong đời sống tâm linh, ‘Thần, người và đất Việt’ còn là một bức tranh đa sắc về các hệ thống thần linh Việt; mỗi trang trong sách như một mảng màu miêu tả những biến chuyển văn hóa ẩn sâu dưới lớp hỗn độn của thần thoại, huyền sử và tín ngưỡng. Từng gương mặt nhiên thần rũ bỏ vàng son tô vẽ, trở lại nét nguyên sơ trong sự vọng tưởng về văn hóa bản địa linh thiêng. Hiểu rằng thẳm sâu trong tâm thức người Việt luôn có một quan niệm về sự tồn tại thế giới siêu nhiên, ‘Thần, người và đất Việt’ đã không dừng lại ở những khảo sát hệ thống thần linh thủa sơ khai, mà còn đặt những bước đi đầu tiên trong việc làm sáng tỏ chiều hướng kết tập thần linh mới.
NGÔN NGỮ CỦA CHÚA
Ngôn ngữ của Chúa: Một nhà khoa học trình bày chứng cứ cho đức tin (nguyên ngữ tiếng Anh: The Language of God: A Scientist Presents Evidence for Belief) là một tác phẩm của Francis Collins có tên trong bản liệt kê sách bán chạy nhất của tờ New York Times, trong đó ông bày tỏ lập trường ủng hộ thuyết tiến hóa hữu thần. Francis Collins là bác sĩ y khoa và nhà di truyền học người Mỹ, nổi tiếng do những khám phá nổi bật về các loại gen bệnh cũng như khả năng lãnh đạo của ông trong Dự án bản đồ gene người (HGP). Collins hiện đang phục vụ trong cương vị Giám đốc Viện Y tế Hoa Kỳ. Trong quyển Ngôn ngữ của Chúa, Collins tóm lược những trải nghiệm của mình khi trở nên một tín hữu Cơ Đốc cũng như luận bàn ý niệm về Thiên Chúa trong những lĩnh vực như sinh học, vật lý học vũ trụ, tâm lý học, và các chuyên ngành khác.[1][2] Ông cũng trưng dẫn nhiều nhà tư tưởng nổi tiếng, nổi trội hơn hết là C. S. Lewis bên cạnh những nhân vật khác như Augustine, Stephen Hawking, Charles Darwin, Theodosius Dobzhansky....
PHẬT LỤC - TRẦN TRỌNG KIM
"Phật Lục" là sách nói về truyện nhà Phật. Sách này không phải là sách bàn về lý thuyết cao siêu của đạo Phật, mà cũng không phải là sách nói về lịch sử rất phức tạp của đạo Phật. Đạo Phật sâu rộng vô cùng, không thể lấy cái học thức thô thiển và cái ý kiến tầm thường mà bàn luận cho tinh tường được. là sách nói về truyện nhà Phật. Sách này không phải là sách bàn về lý thuyết cao siêu của đạo Phật, mà cũng không phải là sách nói về lịch sử rất phức tạp của đạo Phật. Đạo Phật sâu rộng vô cùng, không thể lấy cái học thức thô thiển và cái ý kiến tầm thường mà bàn luận cho tinh tường được. Song vì chúng tôi thấy nhiều người tuy nói là tín đồ nhà Phật nhưng ngoài mấy câu kinh câu kệ và sự đi đến chùa lễ bái để cầu phúc, cầu đức ra, hỏi đến Phật đến Bồ Tát là thế nào, thì chưa hầu dễ đã có mấy người biết rõ mà nói được. Thậm chí đến cách bày trí ở trong chùa, thấy có tượng thì gọi là tượng Phật, tượng Thánh mà thôi, chứ không biết đích xác là ngôi tượng nào thờ vị nào và bày ra như thế là có ý nghĩa gì. Chúng tôi thấy thế, cho nên mới làm ra quyển sách nhỏ này, nói lược qua mất cái đại ý về đạo cứu thế của nhà Phật cùng cái ý nghĩa thờ phụng chư Phật và chư Bồ tát ở trong chùa, để giúp thêm cho sự hiểu biết của các tín đồ và họa may có bổ ích được một đôi chút cho những người muốn biết đại khái đạo Phật là thế nào chăng? Cái mục đích sách "Phật Lục" này chỉ thiển cận như thế thôi. Nhưng lúc làm chúng tôi cũng đã kê cứu cẩn thận và có nhờ ông Nguyễn Trọng Thuật tìm giúp các điển tích để tránh khỏi sự sai lầm. Vậy xin có lời cảm tạ ông Thuật và mong rằng cái việc làm này, tuy nhỏ mọn nhưng cũng không đến nổi vô ích cho sự Phât học của nước nhà. (MẤY LỜI NGỎ CÙNG ĐỘC GIẢ của TRẦN TRỌNG KIM)