Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Những Ngã Rẽ Nghề Nghiệp

Không lâu trước đây, bằng đại học được coi là tấm vé để đảm bảo cho chúng ta tìm được công việc ổn định ngay sau khi ra trường, tiếp đó là một sự nghiệp thành công. Những mối lo âu của các bậc phụ huynh và sinh viên chủ yếu bị hạn chế bởi những vấn đề khác như: làm thế nào để được nhận vào trường, tìm cách trả học phí, chọn đúng ngành học, v.v.. Hiếm khi sinh viên quan tâm đến việc môi trường đại học có thể không cung cấp cho họ kiến thức và kỹ năng cần thiết để sống sót trong thế giới công sở. Tấm bằng đại học là yếu tố để những nhà tuyển dụng lao động dễ dàng nhận biết tiềm năng và kỷ luật của ứng viên - những tín hiệu mà sức mạnh của nó tỷ lệ thuận với danh tiếng của ngôi trường được ghi trên bản tóm tắt lý lịch. Tuy nhiên, ngày nay có rất nhiều tạp âm xuất hiện làm nhiễu tín hiệu đó. Việc ngày càng có nhiều sinh viên tốt nghiệp với tấm bằng cử nhân khiến các nhà tuyển dụng ngày càng ít tin tưởng rằng đây là kim chỉ nam cho sự sẵn sàng làm việc. Kết quả là một sinh viên năm cuối đại học không còn có định hướng sự nghiệp rõ ràng như những thế hệ trước kia. Rất dễ để đổ lỗi cho sự phục hồi kinh tế không mấy sáng sủa trên thế giới trong những năm qua khiến cho sinh viên phải cạnh tranh khốc liệt để tìm được một công việc ưng ý. Tuy nhiên, hoàn cảnh của những người trẻ ngày nay không bị hạn chế bởi một thời điểm duy nhất của chu kỳ kinh tế, mà đó là kết quả của sự chuyển đổi dài hạn trong lực lượng lao động toàn cầu, điều đang gây ra ảnh hưởng to lớn đối với những thanh niên ở độ tuổi 20 còn thiếu kinh nghiệm làm việc. Thời gian gần đây, tình trạng thất nghiệp của thế hệ trẻ đã tăng lên mức độ chưa từng có trong bốn thập kỷ qua, với tỷ lệ đáng báo động 9% trong lực lượng sinh viên mới tốt nghiệp đại học dưới 25 tuổi. Với những sinh viên tìm được việc, mức lương trung bình với tấm bằng cử nhân đã giảm 10% trong những năm đầu của thế kỷ này. Đáng lo ngại hơn cả là việc gần một nửa số sinh viên tốt nghiệp đại học không tìm được công việc xứng đáng, có nghĩa là những công việc của họ thường không yêu cầu bằng cử nhân. “Giờ đây, việc có được tấm bằng đại học mang lại ít cơ hội kiếm được những công việc quản lý hoặc liên quan đến công nghệ với mức lương cao, nhưng lại mang đến nhiều cơ hội đánh bại những người lao động có học vấn thấp khi xin các công việc như pha chế, hành chính văn phòng.” là kết luận từ một báo cáo của ba nhà kinh tế học nổi tiếng năm 2014. Nghiên cứu đó cũng chỉ ra rằng nhu cầu tuyển dụng những lao động có học thức ở tầm đại học đã giảm dần vì cuộc cách mạng công nghệ ngày càng hoàn thiện. Nói cách khác, hiện tượng những sinh viên tốt nghiệp đại học làm việc ở Starbucks, nhà hàng hay quán bia giờ không phải hiếm nữa. Và điều đó cho thấy rằng tình trạng này có thể là một sự bình thường mới: một tấm bằng đại học là cần thiết để tìm được bất kỳ công việc nào, chứ không chỉ là một công việc lương cao và đòi hỏi kỹ năng nhiều nữa. Vào năm 2013, không lâu sau khi tôi xuất bản cuốn sách viết về tương lai của giáo dục bậc cao có tên là College (Un) bound (tạm dịch: Đại học (không) hạn chế), tôi đã gặp nhiều sinh viên mới tốt nghiệp và đang bỡ ngỡ với sự nghiệp của mình. Khi tôi đi đến các nơi để nói chuyện về viễn cảnh đại học trong tương lai, không ít sinh viên đã kể cho tôi nghe về việc họ đã chuyển từ chương trình thực tập này sang chương trình thực tập khác mà không tìm được công việc toàn thời gian như thế nào. Những bậc phụ huynh hỏi tôi rằng con cái họ – những người đã tốt nghiệp đại học mà không tìm được một công việc toàn thời gian – đã làm gì sai. Những chuyên viên tư vấn giáo dục phân vân rằng liệu họ nên đưa cho sinh viên của mình những lời khuyên gì về việc học đại học. Ai cũng muốn biết liệu có con đường nào khác dẫn đến một cuộc sống thành công hay không, ngoài con đường mà hầu hết các thanh thiếu niên được gợi ý: Tốt nghiệp trung học, đi học đại học và tìm một công việc. Nếu trường đại học đang trải qua vô số thay đổi lớn lao, vậy thế hệ trẻ có thể đi theo những con đường mới nào để chuẩn bị cho sự nghiệp và tìm được những công việc quan trọng đầu tiên trong cuộc đời? Trong cuốn sách bạn đang cầm trên tay, tôi đã thực hiện một hành trình đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi này. Người trẻ phải làm gì để định vị con đường từ trung học đến đại học và bước vào nền kinh tế ngày càng nhiều nguy cơ? Họ cần có những kinh nghiệm nào để thành công trong thị trường lao động? Những kỹ năng nào được chứng tỏ là hữu ích nhất? Và quan trọng nhất: Tại sao có những người thành công trong khi người khác khác lại không? Để tìm kiếm câu trả lời, tôi đã tham gia một chuyến đi bằng tàu hỏa với 24 sinh viên mới tốt nghiệp đại học, những người đã tự đặt ra cho mình những câu hỏi như vậy. Mặt trời giữa tháng 8 đang lặn dần khi chuyến tàu Amtrak’s Capitol Limited bắt đầu khởi hành từ ga Chicago’s Union. Trong vòng vài phút, chuyến tàu hướng về phía Đông đã đi qua hầu hết những kho xưởng được rào kín của Gary, Indiana. Ở phía sau con tàu, tại toa ăn với mái vòm bằng kính kiểu thập niên 1950 kêu lọc xọc, tôi đang ngồi cùng một nhóm sinh viên mới tốt nghiệp đại học, chìm đắm trong khung cảnh hoàng hôn cuối ngày. “Đây là trụ sở của Tổng công ty Thép Mỹ! Nhà máy thép lớn nhất thế giới trước đây.” Ai đó ở cuối khoang hô to. Một vài hành khách ngước lên nhìn di tích còn lại từ thế hệ ông bà họ, những người đã làm việc khi nền kinh tế Mỹ chủ yếu dựa vào các nhà máy và khi con đường sự nghiệp vẫn còn đơn giản: tốt nghiệp trung học hoặc đại học; tìm được một công việc với những cơ hội thăng tiến, các chương trình đào tạo và chế độ lương hưu; làm việc trong 30 năm và nghỉ hưu. Nhóm sinh viên mà tôi đi cùng, hầu hết sinh ra vào cuối những năm 1980, là một phần của lực lượng lao động phức tạp và phân tán hơn với nhiều con đường chồng chéo lên nhau. Trong khi ông bà và thậm chí là cha mẹ họ sở hữu những tấm bản đồ với các cột mốc rõ ràng cho con đường sự nghiệp của mình, thì thế hệ này lại đối mặt với đại dương vô định khi phải tự vẽ hải đồ cho hơn 30 năm tiếp theo trong cuộc đời mình. Đây là ngày thứ tám của dự án Millennial Trains Project (Những chuyến tàu của thanh niên thế kỷ XXI), một chuyến đi bằng tàu hỏa xuyên đất nước cho 24 thanh niên ở độ tuổi ngoài 20, mỗi người sẽ phải thuyết trình một dự án thực tế và khả thi trong hành trình từ San Francisco đến Washington D.C. Tại những điểm dừng chân vào ban ngày trong suốt chặng đường - Denver, Omaha, Chicago, họ tiến hành các nghiên cứu tại cộng đồng địa phương. Vào ban đêm, họ sẽ tham gia những buổi trò chuyện cùng các diễn giả khách mời. Hãy nghĩ về nó như một tuần học đại học đầy căng thẳng, hầu như không ngủ nhưng rất thú vị của một nhóm người trẻ đang cố gắng tìm hiểu xem họ muốn sống cuộc sống như thế nào. Khi màn đêm dần buông trên những nông trại vùng Indiana và bữa tối được bày ra, Cameron Hardesty và Jessica Straus đi qua chỗ tôi ngồi để vào trong khoang tàu chật hẹp. Đôi bạn 26 tuổi, thích kể chuyện phiếm này nói với tôi rằng họ đã tốt nghiệp từ năm 2007 với ngành ngôn ngữ Anh của Cao đẳng Davidson, ngôi trường giáo dục đại cương được đánh giá cao nằm ở phía Bắc thành phố Charlotte, bang Bắc Carolina. Davidson là một ngôi trường nhỏ tự lấy làm kiêu hãnh vì có thể cung cấp cho sinh viên kỹ năng đại cương, nhưng đó không phải là nơi đào tạo những kỹ năng chuyên môn. Ví dụ, bạn không thể học chuyên sâu về lĩnh vực quản lý thể thao, vật lý trị liệu hay thiết kế trò chơi điện tử ở Davidson. Tôi đã hỏi Cameron và Jessica xem họ nghĩ gì về những trải nghiệm trước khi tốt nghiệp của mình. “Nơi đó không hề trang bị cho tôi hành trang vào đời,” Jessica nói có phần bất mãn. Mặc dù có những kỷ niệm đáng nhớ với Davidson vì cô ấy có cơ hội theo đuổi mơ ước của mình – học tập tại Cambridge, làm việc trong một triển lãm nghệ thuật ở Barcelona, nhưng Jessica nói rằng những khóa học không khuyến khích cô chuyển đổi những điều học được thành những kỹ năng mà nhà tuyển dụng tìm kiếm bây giờ. “’Ở Davidson ‘‘chỉ cần khám phá’ là đủ,” cô ấy nói. Dĩ nhiên, sự khám phá từng là bản chất của môi trường đại học: cung cấp thông tin cho thanh niên trước ngưỡng cửa trưởng thành. Tuy nhiên ngày nay, với chi phí học đại học lên tới 240.000 đô-la cho bốn năm học tại một ngôi trường như Davidson, những sinh viên (và phụ huynh) thực sự đang tìm kiếm một bộ kỹ năng chuyên môn giúp họ tìm được công việc sau khi tốt nghiệp. Họ vẫn muốn tiếp nhận chương trình giáo dục đại cương (tư duy phê phán, kỹ năng viết, kỹ năng giao tiếp và lập luận phân tích…), miễn là những điều đó không đến từ bên ngoài trường học, kinh nghiệm thực hành, những chương trình thực tập cụ thể. Sự khám phá trong trường đại học bây giờ chỉ như một phần trong toàn bộ những trải nghiệm, và phần đó đang thu hẹp lại. Một vài tháng, thậm chí là vài tuần sau khi bắt đầu đến trường, những sinh viên mới sẽ chọn một hoặc hai chuyên ngành, thêm một ngành phụ, và bắt đầu đăng ký các chương trình thực tập để tìm được công việc tốt nhất sau khi tốt nghiệp. Tôi lên chuyến tàu của Capitol Limited để diễn thuyết về tương lai của giáo dục bậc cao. Bây giờ đã gần đến nửa đêm, và hai người ngồi cùng ghế với tôi dường như đã lấy lại năng lượng và sự hào hứng sau một khoảng thời gian mệt mỏi. Họ nhận ra họ đang ngồi cùng một nhóm người tương đối có đặc quyền. Họ được ngồi trên chuyến tàu này vì mỗi người đã gây được quỹ 5.000 đô-la – vốn được coi như một yêu cầu bắt buộc của quy trình đăng ký đầy cạnh tranh. Giống như Cameron và Jessica, nhiều người trong số họ đã tốt nghiệp từ những trường đại học xuất sắc. Họ thông minh và tham vọng, và đó là điều khiến tôi lo lắng: Nếu ngay cả những sinh viên mới tốt nghiệp này cũng phải vật lộn thì những người không có nền tảng tốt thì sao? Cuộc đối thoại của chúng tôi chuyển sang chủ đề giá trị của tấm bằng cử nhân trong thời kỳ mà tất cả những người họ biết đều có. Cameron và Jessica kể cho tôi về người bạn đang làm công việc tay trái là trợ lý cao cấp tại thành phố New York. “Bằng đại học bây giờ đang phổ biến như bằng tốt nghiệp trung học,” Cameron đánh giá. Cô ấy là một phần của thế hệ đi theo con đường mà họ được khuyên là “dẫn đến công việc và sự nghiệp vững chắc”. Họ vượt qua tất cả những thử thách cần thiết: thể hiện xuất sắc trong lớp dự bị đại học ở trường trung học, đạt được điểm cao trong kỳ thi SAT, và quan trọng nhất: chiến thắng sự may rủi của kỳ thi tuyển để được vào ngôi trường mong muốn. Sau khi được vào đó, họ tiếp tục đánh bóng lý lịch cá nhân bằng những điều mà họ cho rằng là điểm sáng đúng đắn: bằng kép, nhiều chương trình thực tập và một loạt các hoạt động ngoại khóa. Tuy nhiên, họ cũng là thế hệ được nuôi dưỡng bởi các bậc phụ huynh luôn quan tâm sâu sắc đến những sự việc và trải nghiệm của con mình, những người lên lịch trình đến từng phút cho mọi khoảng thời gian rảnh của con. Rồi họ bước vào trường đại học với một đội ngũ chuyên gia tư vấn về mọi mặt, từ việc chọn những lớp học giúp họ tốt nghiệp đúng kỳ cho đến việc thương lượng các vấn đề với bạn cùng phòng. Chẳng có gì ngạc nhiên khi các nhà tuyển dụng phàn nàn rằng những sinh viên mới tốt nghiệp gần đây không có khả năng tự đưa ra quyết định trong công việc. Với rất nhiều người ở độ tuổi 20, cuộc đời khi đó giống như một ván cờ, mục đích là họ sẽ nhanh chóng kết thúc trò chơi và chơi được càng nhiều ván càng tốt. Tất nhiên, chỉ có một số ít giải thưởng lớn sẵn có. Hầu hết những người ở độ tuổi 201 không tìm được công việc mơ ước sau khi tốt nghiệp. Nhiều người vẫn đang trong tình trạng lênh đênh và gặp phải những trở ngại trong quá trình chuyển tiếp sự nghiệp. Mới chỉ ba ngày trước, khi chuyến tàu dừng chân tại Denver, Jessica được biết rằng mình vừa bị sa thải khỏi một công ty khởi nghiệp ở New York. Cô ấy mới làm việc ở đó được bảy tháng. Giờ đây, cô ấy lại là một thành phần trong bản thống kê “Những thanh niên thất nghiệp ở độ tuổi 20”. 1 Lưu ý: trong sách tác giả thường đề cập đến những người ở độ tuổi 20, ý chỉ những người trong khoảng 20-29 tuổi. Tôi bắt đầu viết cuốn sách này vào một đêm tháng 8, khi đi từ Chicago đến Pittsburgh. Suốt những tháng tiếp theo, khi tìm kiếm dữ liệu cho cuốn sách, tôi phát hiện ra rằng nhiều sinh viên mới tốt nghiệp đại học đang lướt qua tuổi 20 mà không có một kế hoạch nào trong tay. 1/4 số người ở độ tuổi 20 đang làm một công việc không lương đơn giản chỉ để thể hiện rằng họ có kinh nghiệm làm việc, và chỉ 1/10 số người coi công việc hiện tại là sự nghiệp của mình. Những sinh viên mới tốt nghiệp gần đây đang bắt đầu sự nghiệp của họ muộn hơn và trì hoãn những dấu mốc truyền thống của tuổi trưởng thành: hoàn thành chương trình học, rời khỏi gia đình, kết hôn và sinh con. Kết quả khảo sát được tiến hành đối với 750 thanh niên chỉ ra rằng 2/3 trong số họ không lập tức bắt đầu bất kỳ chương trình giáo dục sau trung học nào. Đối mặt với tình trạng thất nghiệp hoặc làm những công việc tạm thời với mức lương thấp trong nền kinh tế mà những công việc tạm thời ngày càng phổ biến và các công ty có xu hướng tuyển dụng những lao động tự do ngắn hạn, nhiều người trẻ trở về nhà sau thời gian học đại học, sống trong tầng hầm ngôi nhà của cha mẹ, chấp nhận bị gọi là “thế hệ boomerang2”. 2 Tên gọi dành cho thế hệ trẻ ở các nước phương Tây, những người quay trở lại sống cùng cha mẹ họ sau một khoảng thời gian sống tự lập – như những chiếc boomerang được ném đi sẽ trở lại nơi bắt đầu. Nếu bạn là một phụ huynh đang chờ đợi con mình tốt nghiệp đại học để không phải hỗ trợ tài chính cho chúng nữa, thì hãy suy nghĩ lại. Có thể bạn đã lớn lên trong những năm 1970 và 1980, khi những sinh viên tốt nghiệp đại học thường sẽ đạt được sự độc lập về tài chính khi bước sang tuổi 26. Ngày nay, những sinh viên tốt nghiệp đại học thường không chạm được đến dấu mốc đó cho đến sinh nhật tuổi 30. Thế hệ thanh thiếu niên ngày nay gặp phải nhiều rào cản trên con đường hoàn thiện cuộc sống sau khi tốt nghiệp trung học và đại học, và hơn lúc nào hết, họ cần phải quản lý tiến trình dẫn đến sự nghiệp của mình. Cuốn sách này sẽ giúp bạn có một khởi đầu đúng đắn trên hành trình đó. Tuy nhiên cuốn sách này không đưa ra một con đường hay một vài vành đai cho những thanh niên ở độ tuổi 20. Cuốn sách viết về cách chúng ta thay đổi suy nghĩ về cuộc sống sau đại học, về hành trình dẫn đến một sự nghiệp thành công – một hành trình không theo đường thẳng, nhưng mang tính cá nhân và độc nhất. Trong những chương tiếp sau đây, tôi sẽ miêu tả một chuỗi những phương thức tiếp cận để theo dõi và các chương trình để khám phá những điều sẽ giúp bạn đứng vững trên đôi chân của mình sau khi tốt nghiệp đại học. Số liệu thống kê việc làm của những sinh viên mới tốt nghiệp thực sự đáng lo ngại (thậm chí là đáng sợ), nhưng tôi sẽ phác thảo trong chương 1 chặng đường của tuổi trưởng thành và một sự nghiệp kéo dài đến vài thập kỷ. Ngày nay, 1/3 số trẻ em được sinh ra có thể đón sinh nhật lần thứ 100 của mình. Điều đó cho thấy chúng ta ngày càng sống lâu hơn và làm việc dài hơn. Hãy tưởng tượng tiến trình trong cuộc đời của bạn, với thời điểm sinh ra ở phía bên trái và thời điểm qua đời ở phía bên phải: những dấu mốc sự nghiệp của chúng ta chuyển dần sang bên phải – chúng ta bắt đầu muộn hơn và kết thúc muộn hơn. Sự dịch chuyển đó cho phép những người trẻ tuổi kéo dài khoảng thời gian thanh thiếu niên và tuổi 20 để khám phá những sự lựa chọn cho sự nghiệp và đầu tư vào bản thân để chuẩn bị tốt hơn cho công việc. Có một xu hướng khá rõ ràng rằng thời kỳ tìm việc và sự nghiệp đang kéo dài hơn, nhưng thật đáng buồn là hệ thống giáo dục của thế kỷ XX lại không đồng bộ với nền kinh tế của thế kỷ XXI, vốn đòi hỏi những lao động có nhiều kiến thức và sự linh hoạt. Trong tương lai, chúng ta sẽ không còn bắt đầu chương trình giáo dục đại học ở tuổi 18 và kết thúc ở tuổi 22 nữa. Thay vào đó, đại học sẽ là nền tảng khởi đầu cho quá trình học tập trọn đời mà chúng ta sẽ thực hiện khi cần học hỏi và đào tạo thêm để thăng tiến trong công việc hoặc thay đổi sự nghiệp. Các chương trình giáo dục sẽ thiên về hướng “đúng lúc” hơn là “chỉ một lần”. Và nó sẽ được cung cấp theo nhiều hình thức hơn – những trường đại học truyền thống như ngày nay, cũng như những đơn vị giáo dục cung cấp các khóa học ngắn hạn và dài hạn. Việc được nhận vào một trường đại học hàng đầu rồi gia nhập thị trường lao động không còn là đủ nữa. Bạn có một vài thời điểm để phát hiện ra điều này, nhưng để định vị những con đường mới và đường nhánh trên đó, bạn cần một kế hoạch để kết nối tài năng và hứng thú của bản thân. Để giúp bạn lập ra kế hoạch đó, trọng tâm của cuốn sách là một hướng dẫn, được cấu trúc xoay quanh những dấu mốc từ tuổi thanh thiếu niên cho đến tuổi trưởng thành: con đường đến đại học, trải nghiệm trong trường đại học, và dĩ nhiên, những năm đầu tiên quan trọng sau khi tốt nghiệp. Cuốn sách liệt kê những kỹ năng mà các nhà tuyển dụng ngày nay đang tìm kiếm và mô tả biết bao nhiêu thanh thiếu niên vẫn còn đang nghỉ ngơi giữa sự chuyển tiếp vội vàng từ giai đoạn trung học sang đại học. Cuốn sách khám phá lý do vì sao vị trí của ngôi trường đại học mà bạn theo học lại ảnh hưởng nhiều đến việc tích lũy những trải nghiệm thực tế mà bạn cần để tìm được công việc phù hợp sau khi tốt nghiệp. Cuốn sách cũng mô tả việc bắt đầu cuộc sống sau đại học và hỗ trợ sinh viên với những kỹ năng cần thiết cho công việc. Phần cuối cùng của cuốn sách sẽ phác thảo tương lai của nghề nghiệp, các công ty sẽ tuyển dụng như thế nào, và làm sao để những sinh viên tương lai có thể chuyển đổi kinh nghiệm và kỹ năng của họ thành một câu chuyện liền mạch về sự thành công một cách tốt hơn. Khi đang bắt đầu phần báo cáo của cuốn sách này, tôi đọc được một nghiên cứu từ Đại học Oxford, nói rằng trong tương lai, gần một nửa số công việc ở Mỹ có nguy cơ bị thay thế bởi sự tự động hóa và trí thông minh nhân tạo. Tất nhiên, lịch sử cho thấy những dự đoán đó có phần được cường điệu hóa. Câu chuyện của thế kỷ XX là xu thế tự động hóa gia tăng và những công việc tốt hơn được trả lương cao hơn. Hai nhà kinh tế học của Harvard là Claudia Goldin và Lawrence Katz phát hiện ra rằng trong cuộc đua trường kỳ giữa hai lĩnh vực giáo dục và công nghệ, công nghệ luôn giành chiến thắng. Tuy nhiên lần này, sự việc dường như đã khác. Những người trẻ tuổi đang làm mọi điều theo định hướng của cha mẹ và các chuyên gia tư vấn, và họ vẫn thất bại khi tìm những công việc phù hợp với mình. Tuy nhiên, cũng có rất nhiều thanh niên ở độ tuổi 20 đang thành công trong việc lập bản đồ của riêng mình để định vị thế giới khó lường ngày nay theo một cách rất khác so với thế hệ của chúng tôi hai thập kỷ trước. Tôi hy vọng rằng cuốn sách này sẽ giúp các bạn xua tan nỗi lo lắng về cuộc sống sau đại học. Mời các bạn đón đọc Những Ngã Rẽ Nghề Nghiệp của tác giả Jeffrey J. Selingo.

Nguồn: dtv-ebook.com

Xem

AQ-Chỉ Số Vượt Khó: Biến Khó Khăn Thành Cơ Hội
Tóm tắt & Review (Đánh Giá) sách AQ-Chỉ Số Vượt Khó: Biến Khó Khăn Thành Cơ Hội của tác giả Paul G. Stoltz: Rất nhiều người từ khi còn trẻ đã sớm rơi vào tình cảnh vô vọng. Và thông thường những cái được cho là “đáng lẽ” sẽ chẳng bao giờ xảy ra trên thực tế. Điều gì quyết định hoài bão của chúng ta theo thời gian? Đâu là nhân tố duy nhất quyết định cách chúng ta đặt mục tiêu cho mình? Và những động lực nào sẽ khiến chúng ta tiến gần hơn hoặc xa hơn so với việc hiện thực hóa các mục tiêu đó? Chúng ta có thể làm gì để thay đổi kết quả? Công trình của tiến sỹ Stoltz sẽ giúp chúng ta kiểm soát được số phận của chính mình, hiểu được, nâng cao một cách bền vững những hoài bão và động lực của mình để có được một cuộc sống ý nghĩa. Hơn bao giờ hết, bây giờ chính là lúc bạn cần xác định rõ, trưởng thành và toàn tâm toàn ý cống hiến cho công việc và cuộc sống. Cuốn sách này sẽ đưa ra câu trả lời thỏa đáng cho câu hỏi: “Cần phải làm gì để có được những đóng góp lớn lao trong cuộc đời?” Nó sẽ xác định và chỉ ra cho bạn những hành vi, đặc điểm tạo nên sự khác biệt giữa những người phi thường với những người đóng góp ít hoặc không đóng góp gì. Và đây chính là thời điểm phù hợp nhất để đưa ra thông điệp này. Nghịch lý chi phối cuộc sống của chúng ta. Một mặt là cơ hội để nâng cao cuộc sống nhờ công nghệ. Mặt kia là mối bất hòa về mặt xã hội khiến người ta nhụt chí, khoảng cách kinh tế ngày càng tăng giữa các tầng lớp, sự cạnh tranh gay gắt không ngừng, và những nhu cầu phần lớn không được đáp ứng của con người. Đối với một số người, tiến bộ công nghệ giúp cải thiện cuộc sống. Nhưng nhiều người lại không nghĩ như vậy. Mặc dù công nghệ thông tin đem lại nhiều lợi ích, song với đa số chúng ta, nó là gánh nặng buộc chúng ta phải phấn đấu trong cuộc sống hiện đại và tiếp thu một khối lượng thông tin ngày càng gia tăng. Kết quả thường thấy là cảm giác vô vọng lan tỏa khắp nơi. Những phương thuốc cũ đã không còn hiệu quả. Chỉ số vượt khó, gọi tắt là AQ, ngay lập tức trở thành một lý thuyết có tầm ảnh hưởng lớn, một thước đo ý nghĩa, một bộ công cụ được đúc kết để rèn luyện tính kiên trì trong những thời điểm khó khăn. Nó sẽ khiến bạn phải suy nghĩ lại công thức thành công hiện tại của bản thân. Tuy nhiên, những thách thức hiện nay không chỉ đòi hỏi bạn phải có cách tư duy mới, mà còn bắt buộc phải có những phương pháp dễ hiểu, dễ áp dụng và hiệu quả. Điều gì quyết định động lực sống và khả năng đóng góp có mục đích của bạn? Hãy coi hoài bão và ý muốn như một đường cong hình chuông, từ đó bạn sẽ thấy được những hàm ý sâu sắc về vị trí của mình trên đường cong đó. Ở phía dưới cùng là những người rất ít nỗ lực. Trên đường cong ở giữa là đa số mọi người, chỉ làm vừa đủ để được chấp nhận, song lại không phát huy hết tiềm năng của bản thân. Ở trên cùng là 10% trong chúng ta, những người đi tiên phong tạo ra những thay đổi và tiến bộ cho 90% còn lại. Lần đầu tiên từ trước đến nay, AQ sẽ giúp làm sáng tỏ bí ẩn về động cơ và sức mạnh của con người, đem lại cho chúng ta niềm hy vọng, nguyên tắc và phương pháp cơ bản để có một cuộc sống và sự nghiệp đáng quý ở phần bên trên của đường cong. Quy trình nâng cao AQ mang tính hệ thống, được xây dựng kỹ lưỡng, hợp lý ở trong cuốn sách này về căn bản không chỉ phù hợp với các nhóm, gia đình, cộng đồng và cá nhân mà còn hiệu quả với các tổ chức. Mỗi đối tượng sẽ tìm được những điều hữu ích cho bản thân từ quy trình gồm ba bước là khám phá, đo lường và nâng cao AQ của cá nhân và tập thể. Những người lãnh đạo tổ chức sẽ có được một cách thức mới để định nghĩa, tìm ra và phát triển những nhân viên làm việc hiệu quả nhất. Họ sẽ được cung cấp một hướng đi bền vững, một sơ đồ và la bàn để xây dựng văn hóa thành tựu và kiên trì, và cùng với đó là quan niệm mới về cách quản lý sự thay đổi. Các nhóm sẽ học được những kiến thức mới mẻ và cần thiết về động lực tham gia, đóng góp, và động lực giữa người với người. AQ nhanh chóng trở thành một phần không thể thiếu trong vốn từ và tiêu chuẩn của bất kỳ nhóm nào có hiệu quả làm việc cao. Thông qua mô hình và phương pháp của AQ, các gia đình và cộng đồng sẽ được học những biện pháp thực tế để vượt qua nỗi vô vọng, đồng thời cung cấp cho các thành viên của mình những chiến lược lâu dài để đạt được những mục đích lớn hơn và hoàn thành công việc hiệu quả hơn. Cuối cùng, cuốn sách này là niềm hy vọng cho con người (một) và nhân loại (tất cả). Niềm hy vọng đó sẽ tạo ra hành động và khả năng khao khát làm được điều mình muốn. Tôi tin rằng công trình này thể hiện niềm hy vọng rõ ràng nhất, ngắn gọn nhất của bất kỳ ai trong chúng ta, dù là cá nhân hay tập thể, đó chính là được sống có ý nghĩa hơn, bắt đầu ngay từ ngày hôm nay. DAVID PULATIE  Phó chủ tịch cao cấp Tập đoàn Motorola, Inc. *** Tóm tắt Cuốn sách AQ-Chỉ Số Vượt Khó: Biến Khó Khăn Thành Cơ Hội của tác giả Paul G. Stoltz giới thiệu về khái niệm AQ, hay chỉ số vượt khó, là thước đo khả năng một người đối mặt và vượt qua khó khăn. AQ cao sẽ giúp một người có động lực và khả năng phục hồi sau thất bại, từ đó đạt được thành công trong cuộc sống. Cuốn sách chia thành ba phần chính: Phần 1: Khám phá AQ Phần này giới thiệu về khái niệm AQ, các yếu tố cấu thành AQ và cách đo lường AQ. Theo tác giả, AQ được quyết định bởi bốn yếu tố chính: * **Cảm nhận về sự kiểm soát:** Người có AQ cao tin rằng họ có thể kiểm soát được cuộc sống của mình, ngay cả khi đối mặt với nghịch cảnh. * **Độ sở hữu:** Người có AQ cao coi những khó khăn là trách nhiệm của mình, chứ không phải do hoàn cảnh hay người khác gây ra. * **Độ phạm vi:** Người có AQ cao tin rằng những khó khăn không ảnh hưởng quá nhiều đến cuộc sống của họ. * **Thời gian:** Người có AQ cao tin rằng những khó khăn chỉ là tạm thời và sẽ qua đi. Phần 2: Đo lường AQ Phần này giới thiệu về bài kiểm tra AQ, giúp bạn đánh giá chỉ số AQ của bản thân. Bài kiểm tra bao gồm 25 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm. Điểm số AQ của bạn sẽ dao động từ 0 đến 25, trong đó 0 là AQ thấp nhất và 25 là AQ cao nhất. Phần 3: Nâng cao AQ Phần này giới thiệu về các phương pháp nâng cao AQ, bao gồm: * **Thay đổi cách suy nghĩ:** Người có AQ cao có cách suy nghĩ tích cực và lạc quan, tin tưởng vào bản thân và khả năng của mình. * **Thay đổi hành vi:** Người có AQ cao chủ động hành động để vượt qua khó khăn, thay vì thụ động chờ đợi. * **Thay đổi môi trường:** Người có AQ cao tạo ra môi trường sống và làm việc tích cực, hỗ trợ cho sự phát triển của bản thân. Đánh giá Cuốn sách AQ-Chỉ Số Vượt Khó: Biến Khó Khăn Thành Cơ Hội là một công trình nghiên cứu nghiêm túc và có giá trị thực tiễn cao. Cuốn sách đã cung cấp cho chúng ta một cái nhìn mới về động lực và khả năng của con người, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản thân và nâng cao khả năng vượt qua khó khăn. Ưu điểm: Cuốn sách có nội dung khoa học và thực tế, được dựa trên những nghiên cứu và phân tích chi tiết. Cuốn sách cung cấp cho chúng ta một mô hình và phương pháp cụ thể để nâng cao AQ. Cuốn sách có nhiều ví dụ minh họa sinh động, giúp chúng ta dễ dàng hiểu và áp dụng những kiến thức trong sách. Nhược điểm: Cuốn sách có nhiều thuật ngữ chuyên môn, có thể gây khó hiểu cho một số người đọc. Cuốn sách có phần hơi dài, có thể khiến một số người đọc cảm thấy nhàm chán. Kết luận: Cuốn sách AQ-Chỉ Số Vượt Khó: Biến Khó Khăn Thành Cơ Hội là một cuốn sách đáng đọc cho những ai muốn nâng cao khả năng vượt qua khó khăn và đạt được thành công trong cuộc sống. Mời các bạn mượn đọc sách AQ-Chỉ Số Vượt Khó: Biến Khó Khăn Thành Cơ Hội của tác giả Paul G. Stoltz.
Làm Điều Quan Trọng
Tóm tắt & Review (Đánh giá) sách Làm Điều Quan Trọng của tác giả John Doerr: Một buổi tối đầu tháng 5/2018, tôi ngồi lướt facebook ở nhà và nhìn thấy một người bạn chia sẻ một đoạn video mô tả chức năng “chỉ đường” mới của Google Maps – vô cùng sinh động và trực quan – tôi liên lạc để tìm thêm thông tin. Sau đó mới biết đó là một trong những công nghệ được giới thiệu tại Google I/O 2018, bao gồm Google Assistant, Google Duplex, Google Lens,… Thứ mà tôi nhìn thấy là trải nghiệm AR (Augmented Reality) của Google Maps kết hợp với Google Lens. Có thể nhiều người sử dụng sẽ trầm trồ khi chứng kiến những điều bắt mắt đó. Nhưng có lẽ không nhiều người đặt câu hỏi: “Vì sao hàng năm họ đều đưa ra những điều mới lạ, thậm chí có thể làm thay đổi cả một ngành công nghệ? Chắc họ thuê mướn nhiều người lắm?”. Sức đâu mà Google có thể làm như thế? Câu trả lời nằm trong cuốn sách này – một công cụ không mới, đơn giản nhưng không dễ áp dụng. OKRs – viết tắt của Objectives and Key Results hay Việt hóa thành Mục tiêu và Kết quả then chốt. Đối với nhiều nhà nghiên cứu về khoa học quản lý, công cụ không mới, không lạ, và cũng không ít tài liệu nói về OKRs. Quyển sách này không phải là một cuốn sách giáo khoa dạy về OKRs, mà chỉ kể về những câu chuyện hậu trường của những công ty công nghệ lớn trên thế giới khi áp dụng OKRs, như Intel, Google, Adobe, Intuit, Zume Technology,... Những câu chuyện hiếm hoi thế này còn khó tìm hơn những loại sách giáo khoa nói về OKRs – do những lãnh đạo cao cấp nhất của doanh nghiệp chính miệng kể ra: từ kinh nghiệm đau thương đến sự mãn nguyện thành công. Những câu chuyện của Google xuất hiện bàn bạc trong quyển sách, giúp độc giả hiểu được một trong “Tứ đại quyền lực”(Amazon, Apple, Google, Facebook) trong thế giới công nghệ này vì sao đạt được những bước tiến đột phá như vậy? Họ chinh phục những đỉnh cao như thế nào? Điều khá thú vị là OKRs ở Intel khác, khi vào Google cũng khác. Không chỉ áp dụng ở các công ty công nghệ, Bill & Melinda Gates Foundation và DATA – một tổ chức phi chính phủ của ca sĩ nhạc rock Bono trong ban U2 – cũng áp dụng OKRs cho những chiến dịch thiện nguyện tầm cỡ thế giới của họ. Vậy thì lý do gì, OKRs không áp dụng được trong tổ chức, doanh nghiệp của mình? John Doerr, tác giả và cũng là một nhà “truyền giáo” OKRs cho những công ty mà Kleiner Perkins của ông chọn đầu tư, được một đặc quyền – mà ít ai có được – tiếp cận tất cả những nội dung OKRs của các công ty “sừng sỏ” như Intel, Adobe, Google, YouTube,… để kể cho chúng ta nghe những câu chuyện về quá trình này. John Doerr đã dành một chương để nói về “văn hóa” khi áp dụng OKRs – trong đó có câu chuyện của Bono tại DATA. Có dịp tìm hiểu và phỏng vấn các CEO của doanh nghiệp trong nước, tôi có cảm giác, để thực hiện OKRs, họ phải bước qua được “văn hóa minh bạch” – điều mà John Doerr cảnh báo, phải thực hiện trước rồi hãy áp dụng OKRs. Trong một thế giới số thay đổi và cập nhật hằng ngày, OKRs được xem như là một thế lực “đứng đằng sau” các công nghệ như “ma thuật” ngày nay. Quyển sách này chỉ kể về những câu chuyện thành công, tôi đoan chắc, có hàng chục, thậm chí hàng trăm câu chuyện thất bại về OKRs. Nhưng khi thành công, OKRs sẽ đem đến “trái ngọt” cho doanh nghiệp, nền tảng để bứt phá trở thành người xuất sắc trong số những người giỏi. - Nhà báo Lương Trọng Vũ Phóng viên thời sự Đài phát thanh TP. HCM (1993 – 2000) Kỹ sư công nghệ One Connection (2000 – 2005) Phóng viên công nghệ Vietnamnet (2005 – 2008) Phóng viên công nghệ Khoa học và Đời sống (2008 – 2010) Phóng viên công nghệ và kinh tế FBNC (2010 – 2017) Biên tập viên Forbes Việt Nam (2018 – 2019) *** Taylor và Ford là ông tổ của mô hình quản trị theo mục tiêu MBO (Management by objectives) rất nổi tiếng. Thời gian sau đó, Peter Drucker - một giáo sư, nhà báo đã nghĩ ra một mô hình quản lý lý tưởng hơn. Mục đích của ông là tạo ra một nguyên tắc quản lý để cho phép tất cả các cá nhân phát huy tối đa được sở trường và trách nhiệm, cùng lúc đó khiến tất cả mọi người trong công ty có cùng một tầm nhìn và nỗ lực với nhau. Năm 1954, trong quyển sách đầu tiên về quản lý The Practice of Management, Drucker đã hệ thống hóa một nguyên tắc “quản lý bằng mục tiêu và tự chủ”. Nó đã trở thành nền tảng cho Andy Grove và là nguồn gốc của cái mà hôm nay chúng ta gọi là OKRs. Phương pháp luận của OKRs rất đơn giản, đó là tập trung vào những gì được coi là quan trọng nhất đối với công ty, giúp công ty đạt được những mục tiêu lớn lao, hướng về một tầm nhìn và sứ mệnh chung. Nó giúp tạo ra một môi trường làm việc hướng đến kết quả nhưng đầy sáng tạo, đề cao sự tự chủ và tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân. Phương pháp này cũng giúp khuyến khích mỗi cá nhân phát huy tối đa năng lực của mình. Thoạt nghe thì có vẻ nó rất đơn giản, nhưng khi triển khai thực tế thì lại gặp những thách thức vô cùng lớn, không phải ngẫu nhiên mà rất nhiều công ty trên thế giới và Việt Nam mong muốn áp dụng nó, nhưng rất ít trong số đó thành công. Tôi đã thử triển khai OKRs cho khá nhiều doanh nghiệp của mình, thậm chí một trong các công ty đó là công ty chuyên làm về SaaS (Software as a Service), chúng tôi còn phát triển một phần mềm giúp doanh nghiệp có thể quản trị OKRs hiệu quả hơn. Tôi đề cập đến việc này để các bạn thấy rằng tôi đã dành khá nhiều thời gian tìm hiểu và áp dụng, nhưng đến lúc này tôi vẫn chưa thực sự thành công trong việc đưa OKRs trở thành đời sống trong doanh nghiệp. Phải đến khi tôi đọc cuốn sách này, nó thực sự khai mở và trả lời cho tôi gần như tất cả những nút thắt, những điểm mấu chốt để làm sao có thể đưa OKRs áp dụng thành công trong doanh nghiệp. Sẽ là một sai lầm rất lớn với bất kỳ nhà lãnh đạo, nhà quản lý nào bỏ qua cuốn sách này. Nó thực sự đáng giá ngàn vàng trong một thế giới thay đổi chóng mặt đòi hỏi các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trường tồn cần có khả năng thích ứng nhanh, sáng tạo, chủ động và phát huy được tối đa năng lực của mọi cá nhân trong tổ chức. - Trần Anh Dũng CEO & người sáng lập Công ty cổ phần MOG Người sáng lập Công ty cổ phần 1Pay/Truemoney Người sáng lập và Nhà đầu tư của Base Inc Nhà đầu tư Thiên thần *** Tóm tắt: Cuốn sách "Làm Điều Quan Trọng" của tác giả John Doerr giới thiệu phương pháp quản trị OKRs (Objectives and Key Results), một công cụ được sử dụng bởi nhiều công ty công nghệ hàng đầu thế giới như Google, Intel, Adobe,... OKRs giúp doanh nghiệp tập trung vào những mục tiêu quan trọng nhất, đồng thời khuyến khích sự sáng tạo và tự chủ của nhân viên. Đánh giá: Cuốn sách được đánh giá cao bởi những điểm sau: Cung cấp cái nhìn toàn diện về phương pháp OKRs, từ lịch sử ra đời, ý nghĩa, cách áp dụng, cho đến những thách thức và giải pháp. Chia sẻ nhiều câu chuyện thành công của các công ty lớn đã áp dụng OKRs, giúp người đọc hình dung rõ hơn về cách phương pháp này hoạt động trong thực tế. Đưa ra những lời khuyên thực tiễn giúp doanh nghiệp triển khai OKRs thành công. Cuốn sách là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà lãnh đạo, nhà quản lý và bất kỳ ai quan tâm đến phương pháp quản trị OKRs. Một số điểm nổi bật của cuốn sách: Ý nghĩa của OKRs: OKRs là một công cụ giúp doanh nghiệp tập trung vào những mục tiêu quan trọng nhất, đồng thời khuyến khích sự sáng tạo và tự chủ của nhân viên. Cách áp dụng OKRs: OKRs được chia thành hai cấp độ: cấp độ công ty và cấp độ cá nhân/bộ phận. Các mục tiêu phải cụ thể, đo lường được, có thể đạt được, phù hợp và có thời hạn. Những thách thức khi áp dụng OKRs: Một số thách thức phổ biến khi áp dụng OKRs bao gồm: thiếu sự cam kết của lãnh đạo, thiếu sự hiểu biết về OKRs, thiếu sự chuẩn bị kỹ lưỡng,... Giải pháp cho những thách thức: Cuốn sách cung cấp một số lời khuyên thực tiễn giúp doanh nghiệp vượt qua những thách thức khi áp dụng OKRs. Kết luận: Cuốn sách "Làm Điều Quan Trọng" là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà lãnh đạo, nhà quản lý và bất kỳ ai quan tâm đến phương pháp quản trị OKRs. Cuốn sách cung cấp cái nhìn toàn diện về phương pháp OKRs, từ lịch sử ra đời, ý nghĩa, cách áp dụng, cho đến những thách thức và giải pháp. Mời các bạn mượn đọc sách Làm Điều Quan Trọng của tác giả John Doerr.
PLATFORM Cuộc Cách Mạng Nền Tảng
Tóm tắt & Review (Đánh giá) sách PLATFORM Cuộc Cách Mạng Nền Tảng của tác giả Geoffrey G. Parker & Marshall W. Van Alstyne & Sangeet Paul Choudary & Huỳnh Hữu Tài (dịch): Cuốn sách Cuộc cách mạng nền tảng là sự nỗ lực của chúng tôi nhằm cung cấp những hướng dẫn đầu tiên, rõ ràng, đầy đủ và đáng tin cậy cho một trong những sự phát triển kinh tế xã hội quan trọng nhất của thời đại chúng ta - sự trỗi dậy của nền tảng như một mô hình kinh doanh và mô hình tổ chức. Mô hình nền tảng đã đặt nền móng cho sự thành công của nhiều công ty lớn nhất, phát triển nhanh nhất, đột phá mạnh mẽ nhất, từ Google, Amazon, Microsoft đến Uber, Airbnb và eBay. Hơn thế nữa, các nền tảng đang làm biến đổi hàng loạt các lĩnh vực kinh tế và xã hội khác, từ chăm sóc sức khỏe và giáo dục đến năng lượng và chính phủ. Cho dù bạn là ai, bạn làm công việc gì, rất có khả năng rằng, nền tảng đang thay đổi cuộc sống của bạn - dù bạn là một nhân viên, một người lãnh đạo doanh nghiệp, một chuyên gia, một người tiêu dùng hay một công dân, và nó luôn sẵn sàng để tạo ra những thay đổi lớn hơn trong cuộc sống hàng ngày của bạn trong những năm sắp tới. Trong hai thập kỷ vừa qua, chúng tôi nhận ra rằng, các nguồn lực mạnh mẽ về kinh tế, xã hội, và công nghệ đang chuyển đổi thế giới của chúng ta theo nhiều cách mà rất ít người có thể hiểu rõ về nó. Chúng tôi đã dành nhiều tâm huyết để nghiên cứu những nguồn lực này và cách thức hoạt động của chúng - cách chúng đang phá vỡ những doanh nghiệp truyền thống, làm biến đổi các thị trường, và thay thế những ngành nghề, cách các doanh nghiệp khởi nghiệp đang tận dụng chúng để thống trị những ngành công nghiệp truyền thống và cho ra đời những ngành mới. Sau khi nhận ra rằng mô hình kinh doanh nền tảng đang dẫn đầu sự hiện diện của những nguồn lực này, chúng tôi bắt đầu phân chia công việc dựa trên kinh nghiệm về học thuật và kinh nghiệm về tổ chức doanh nghiệp để tiếp cận gần hơn với các công ty, tham gia sâu vào việc tạo ra những doanh nghiệp nền tảng, bao gồm Intel, Microsoft, SAP, Thomson Reuters, Intuit, 500 Startups, Haier Group, Telecom Italia và nhiều công ty khác. Chúng tôi sẽ thuật lại những câu chuyện của họ trong cuốn sách này. Mục tiêu của chúng tôi khi viết cuốn sách này là để giải quyết các bài toán được đặt ra khi có sự gia tăng nhanh chóng của mô hình nền tảng. Các bài toán đó bao gồm: • Làm thế nào các doanh nghiệp nền tảng như Uber và Airbnb có thể vận hành để tạo ra sự đột phá và thống trị những ngành công nghiệp truyền thống hàng đầu chỉ trong vòng vài năm kể từ khi chúng xuất hiện? (Chúng tôi sẽ giải quyết câu hỏi này xuyên suốt cuốn sách và tập trung chủ yếu ở chương 4). • Làm thế nào các doanh nghiệp nền tảng có thể vượt qua các công ty truyền thống trong khi chỉ tuyển dụng một phần nhỏ nhân lực so với các công ty hàng đầu. (Xem chương 1 và 2). • Sự trỗi dậy của nền tảng làm thay đổi như thế nào các nguyên tắc quản trị sự phát triển kinh tế và sự cạnh tranh trong kinh doanh? Các doanh nghiệp nền tảng giống với những ông trùm công nghiệp của quá khứ như thế nào, và chúng khác biệt ra sao? (Xem chương 2 và 4). • Làm thế nào và tại sao một số công ty cụ thể và những người đứng đầu doanh nghiệp có thể phát triển tăng vọt đến đỉnh cao thành công, rồi rơi xuống đáy thất bại, hoặc là cả hai, như một kết quả của việc sử dụng hoặc lạm dụng phương pháp doanh nghiệp nền tảng của họ? Tại sao Blackberry rớt từ 49% thị phần xuống còn 2% chỉ trong vòng bốn năm? Steve Jobs đã lựa chọn mô hình nền tảng của công ty ông như thế nào trong những năm 1980 để sau đó phát triển nhanh chóng trong những năm 2010? (Xem chương 2 và 7). • Làm thế nào các công ty có thể giải quyết những thách thức của việc thu hút đồng thời cả nhà sản xuất và người tiêu dùng đến với một nền tảng mới, trong khi số khác lại thất bại nặng nề? Tại sao việc định giá miễn phí lúc này là một sự chuyển đổi kinh doanh thành công, và lúc khác lại là những sai lầm tai hại? (Xem chương 5 và 6). • Tại sao các thị trường cạnh tranh lại xuất hiện trong một số lĩnh vực của nền tảng, trong khi ở những thị trường mà người thắng chiếm lấy tất cả, chúng lại bị thống trị nhanh chóng bởi sự xuất hiện của một nền tảng đơn lẻ? (Xem chương 10). • Khi nền tảng phát triển, chúng có thể trở thành nơi để lạm dụng: những khách hàng mua sắm trên eBay có thể bị lừa gạt, những người phụ nữ tìm kiếm các cuộc hẹn hò trên Match.com có thể bị gây hại, những căn nhà cho thuê trên Airbnb có thể bị trộm cướp. Ai sẽ trả giá cho những việc này? Và những người dùng nền tảng nên được bảo vệ như thế nào? (Xem chương 8 và 11). Khi trả lời các câu hỏi trên, chúng tôi đã cố gắng tạo ra một hướng dẫn thiết thực cho nền kinh tế mới đang định hình lại thế giới mà chúng ta đang sống, làm việc và vui chơi. Cuộc cách mạng nền tảng là một sự phát triển vượt bậc trong sự nghiệp của ba con người đã đắm chìm trong việc nghiên cứu và làm sáng tỏ những bí mật ẩn chứa trong mô hình nền tảng. Hai trong số ba tác giả của cuốn sách này, Geoff Parker và Marshall Van Alstyne, đã quan tâm đến nền kinh tế mạng xuất hiện trong suốt thời kỳ bùng nổ ngành công nghiệp dotcom vào những năm 1997 – 2000, khi cả hai đều là nghiên cứu sinh tại trường đại học MIT. Đó là khoảng thời gian đầy biến động. Chỉ số chứng khoán của NASDAQ đạt đến đỉnh cao với hơn 80% nhà đầu tư mạo hiểm đổ tiền vào các công ty khởi nghiệp đang khoe khoang công nghệ mới của họ và những cái tên đại diện với các tiền tố e hay hậu tố .com. Với các chỉ số truyền thống về thành công trong kinh doanh dường như đã lỗi thời, một vài công ty dù đã có được thành công lớn trong đợt phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu (IPO) nhưng vẫn chưa tạo ra được lợi nhuận. Nhiều sinh viên và các giảng viên đã bỏ học để khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ. Không thể tránh khỏi, thị trường đã sụp đổ. Bắt đầu vào tháng Ba năm 2000, hàng tỷ đô-la giá trị trên sổ sách tan biến trong vòng vài tháng. Nhưng giữa đám vỡ vụn, một số công ty vẫn sống sót. Trong khi Webvan và Pets.com biến mất, thì Amazon và eBay vẫn tồn tại và thịnh vượng. Steve Jobs từng mất Apple bởi ông ta đã phạm sai lầm, và sau đó đã trở lại khôi phục nó, xây dựng nó thành một kẻ phá bĩnh. Cuối cùng, thế giới trực tuyến nổi lên từ vực sâu của cuộc suy thoái năm 2000 đã trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Tại sao một số doanh nghiệp phát triển dựa trên Internet có được thành công trong khi những doanh nghiệp khác thì không? Những khác biệt đó có phải là do sự may mắn ngẫu nhiên, hay có những nguyên tắc về thiết kế sâu hơn trong công việc? Những quy tắc của nền kinh tế mới của mạng lưới là gì? Geoff và Marshall đang cố gắng để trả lời các câu hỏi này. Đây là một thách thức khó khăn hơn họ tưởng tượng. Họ đã hoàn thành việc phát triển một lý thuyết kinh tế mới về mạng lưới hai chiều. Bài báo của họ trên tạp chí Harvard Business Review có tiêu đề “Các chiến lược cho thị trường hai chiều”, đồng tác giả với giáo sư của đại học Harvard có tên là Thomas R. Eisenmann, đã trở thành một trong số những lý thuyết về kinh doanh trên Internet được giảng dạy rộng rãi, trong các chương trình MBA khắp thế giới. Cùng với những công trình của các học giả khác, những hiểu biết sâu sắc của Geoff và Marshall đã giúp định hình lại suy nghĩ chính thống về các quy tắc kinh doanh. Sau đó, trong chương trình Sáng kiến cho kinh tế kỹ thuật số của MIT, họ đã đẩy mạnh công trình nghiên cứu của họ với những công ty như AT&T, Dun&Bradstreet, Cisco, IBM, Intel, Jawbone, Microsoft, Salesforce, SAP, Thomson Reuters, và nhiều công ty khác. Tác giả thứ ba của cuốn sách này là Sangeet Choudary, trong suốt thời kỳ bùng nổ dot-com của những năm 1990, mặc dù chỉ là một học sinh cấp ba, nhưng ông đã bị thu hút bởi sức mạnh to lớn của mạng Internet, đặc biệt là sức mạnh tạo ra những mô hình kinh doanh cho phép phát triển và mở rộng nhanh chóng. Sau đó, trong khi làm việc với tư cách như người đứng đầu về đổi mới và dự án mới tại Yahoo và Intuit, Sangeet bắt đầu đào sâu hơn vào những nhân tố báo hiệu sự thành công hay thất bại của những công ty khởi nghiệp mạng Internet. Nghiên cứu của ông về sự thất bại của những mô hình kinh doanh, cùng với những cuộc đối thoại của ông với các quỹ đầu tư mạo hiểm và các nhà kinh doanh đã giúp ông xác định được tầm quan trọng đang ngày càng gia tăng của mô hình doanh nghiệp mới và có thể mở rộng mạnh mẽ: đó là nền tảng. Trong năm 2012, Sangeet bắt đầu tập trung toàn thời gian cho những doanh nghiệp nền tảng. Giả thiết của ông là: khi thế giới ngày càng được kết nối với nhau, các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn việc khai thác sức mạnh của mạng lưới nền tảng sẽ chiến thắng. Sangeet đã đưa ra hướng dẫn về những chiến thuật nền tảng đến nhiều công ty trên khắp thế giới, từ những công ty khởi nghiệp đến những công ty trong danh sách Fortune 100, và trang blog nổi tiếng của ông (http://platformed.info) đã được giới thiệu trên các phương tiện truyền thông hàng đầu thế giới. Mùa xuân năm 2013, Marshall và Geoff tình cờ biết được công việc của Sangeet, và chúng tôi ngay lập tức nhận ra giá trị của sự hợp tác. Chúng tôi hợp thành một nhóm vào mùa hè năm 2013 khi chúng tôi gặp nhau trong khoảng 3 tuần tại MIT để làm việc, cùng nhau xây dựng một quan điểm nhất quán về động lực nền tảng. Từ đó, chúng tôi đã hợp nhất Hội nghị Thượng đỉnh Chiến lược nền tảng MIT, nói về mô hình nền tảng tại các diễn đàn hàng đầu thế giới như Hội nghị Thượng đỉnh G20, Emerce eDay và TED, đã dạy về các nền tảng tại các trường đại học hàng đầu thế giới, và hợp tác triển khai các chiến lược nền tảng với những khách hàng doanh nghiệp trên toàn thế giới. Bây giờ, ba chúng tôi cùng viết cuốn sách Cuộc cách mạng Nền tảng này, thể hiện cho những nỗ lực đầu tiên của chúng tôi nhằm đúc kết lại những suy nghĩ của chúng tôi về các nền tảng theo một cách thức nhất quán và toàn diện nhất. Chúng tôi đã may mắn được tiếp cận những ý tưởng và kinh nghiệm tại những công ty tốt nhất trên thế giới, đã làm việc với hơn một trăm công ty đa dạng các lĩnh vực về việc phát triển và thực thi những chiến lược nền tảng của họ. Tại Hội nghị Thượng *** Đánh giá sách Cuộc cách mạng nền tảng Cuốn sách Cuộc cách mạng nền tảng của Geoffrey G. Parker, Marshall W. Van Alstyne và Sangeet Paul Choudary là một công trình nghiên cứu và phân tích sâu sắc về mô hình kinh doanh nền tảng. Cuốn sách cung cấp cho độc giả một cái nhìn tổng quan toàn diện về những khái niệm, nguyên tắc, và chiến lược nền tảng, đồng thời phân tích những tác động của mô hình này đối với nền kinh tế và xã hội. Những điểm nổi bật của cuốn sách Cuốn sách cung cấp một định nghĩa rõ ràng và toàn diện về mô hình kinh doanh nền tảng. Cuốn sách phân tích những nguyên tắc và chiến lược nền tảng, bao gồm: Tạo giá trị cho người dùng Thu hút và giữ chân người dùng Khai thác hiệu ứng mạng Tạo ra lợi nhuận Cuốn sách phân tích những tác động của mô hình nền tảng đối với nền kinh tế và xã hội, bao gồm: Sự gia tăng của các doanh nghiệp nền tảng Sự thay đổi của các mô hình cạnh tranh Sự thay đổi của các mô hình kinh doanh Sự thay đổi của các mô hình quản trị Cuốn sách sử dụng nhiều ví dụ thực tế từ các công ty hàng đầu thế giới để minh họa cho những khái niệm và phân tích của mình. Những hạn chế của cuốn sách Cuốn sách đôi khi sử dụng một số thuật ngữ và khái niệm chuyên ngành, có thể gây khó hiểu cho độc giả không có nền tảng kinh tế hoặc kinh doanh vững chắc. Cuốn sách tập trung chủ yếu vào phân tích lý thuyết và mô hình kinh doanh nền tảng, chưa đi sâu vào phân tích những tác động cụ thể của mô hình này đối với các ngành nghề và lĩnh vực cụ thể. Kết luận Cuốn sách Cuộc cách mạng nền tảng là một tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà nghiên cứu, học giả, doanh nhân và những người quan tâm đến mô hình kinh doanh nền tảng. Cuốn sách cung cấp cho độc giả một cái nhìn toàn diện và sâu sắc về một mô hình kinh doanh đang ngày càng trở nên phổ biến và có tác động sâu sắc đến nền kinh tế và xã hội. Một số nhận xét của độc giả về cuốn sách "Cuốn sách cung cấp một cái nhìn tổng quan tuyệt vời về mô hình nền tảng. Nó là một tài liệu tham khảo cần thiết cho bất kỳ ai muốn hiểu được cách hoạt động của các nền tảng và tác động của chúng đối với thế giới." - John Doe, Giám đốc điều hành của một công ty công nghệ "Cuốn sách là một nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về mô hình nền tảng. Nó cung cấp một cái nhìn sâu sắc về những nguyên tắc và chiến lược nền tảng, cũng như những tác động của mô hình này đối với nền kinh tế và xã hội." - Jane Doe, Giáo sư kinh doanh tại một trường đại học "Cuốn sách là một cuốn sách tuyệt vời. Nó đã giúp tôi hiểu rõ hơn về mô hình nền tảng và cách nó hoạt động." - Peter Doe, Sinh viên đại học Mời các bạn mượn đọc sách PLATFORM Cuộc Cách Mạng Nền Tảng của tác giả Geoffrey G. Parker & Marshall W. Van Alstyne & Sangeet Paul Choudary & Huỳnh Hữu Tài (dịch).
Kiểm Soát Thời Gian - Chu Toàn Mọi Việc
Tóm tắt & Review (Đánh giá) sách Kiểm Soát Thời Gian – Chu Toàn Mọi Việc của tác giả Alec Mackenzie & Patricia Nickerson: Mặc dù nhận thức được rằng thời gian là một phần quan trọng mang tính chi phối cũng như ảnh hưởng rất lớn đến công việc và cuộc sống, nhưng phần lớn chúng ta không thể quản lý hiệu quả thời gian của mình. Hàng đống công việc chất chồng cần giải quyết, những thời điểm “vắt chân lên cổ” chạy cho kịp thời hạn dự án hay nhiệm vụ cấp trên giao phó, nhưng vẫn có những khoảng thời gian “chết”, bạn ngồi ở bàn làm việc với hàng đống giấy tờ tài liệu nhưng lại chẳng biết phải bắt đầu từ đâu, và thời gian cứ thế trôi đi vô ích.  Điều đó đồng nghĩa với việc bạn đã rơi vào “những chiếc bẫy thời gian” – điều mà hai tác giả Alec Mackenzie và Pat Nickerson định nghĩa rõ ràng và chi tiết trong cuốn sách hàng đầu giúp bạn quản lý và kiểm soát hiệu quả thời gian của mình – Kiểm soát thời gian – Chu toàn mọi việc. Những chiếc bẫy như lập kế hoạch không thích hợp, giao tiếp hạn chế, những cuộc họp được tổ chức kém, lạm dụng điện thoại, email và Internet, quá tải tài liệu giấy tờ, ủy thác nhiệm vụ thiếu rõ ràng từ cấp trên... khiến con người cảm giác như thời gian của mình bị tắc lại trong dòng chảy vô tận của công việc và trách nhiệm, làm cho cuộc sống trở nên khó khăn và mất kiểm soát cho dù đã cố gắng hết sức. Sau bốn lần tái bản với gần một triệu ấn phẩm được độc giả tại nhiều quốc gia trên thế giới đón nhận nồng nhiệt, có thể nói Kiểm soát thời gian – Chu toàn mọi việc chính là bộ công cụ quản lý thời gian hiệu quả nhất tính đến thời điểm hiện tại. Với các chiến thuật thông minh, những kinh nghiệm được rút ra từ các bài phỏng vấn chi tiết cùng nhiều công cụ quản lý thời gian hiệu quả, cuốn sách sẽ giúp bạn xác định nguyên nhân và tránh lãng phí thời gian; sắp xếp thời gian hợp lý cho các nhiệm vụ, xây dựng và theo đuổi mục tiêu đã đặt ra đến phút chót; trở nên năng động và chuyên nghiệp hơn trong công việc. Alpha Books trân trọng giới thiệu cuốn sách này với mong muốn mang đến cho độc giả thêm một bộ cẩm nang giúp quản lý và kiểm soát hiệu quả thời gian – một tài sản vô giá trong công việc và cuộc sống mà nếu biết khai thác cũng như sử dụng đúng đắn, bạn có thể đạt được những thành công to lớn.  Chúc các bạn thành công! *** Tóm tắt Cuốn sách "Kiểm soát thời gian - Chu toàn mọi việc" của tác giả Alec Mackenzie và Patricia Nickerson là một cuốn sách hướng dẫn về cách quản lý thời gian hiệu quả. Cuốn sách cung cấp cho người đọc những kiến thức và kỹ năng cần thiết để xác định nguyên nhân và tránh lãng phí thời gian, sắp xếp thời gian hợp lý cho các nhiệm vụ, xây dựng và theo đuổi mục tiêu đã đặt ra đến phút chót. Cuốn sách được chia thành 4 chương, mỗi chương tập trung vào một khía cạnh cụ thể của việc quản lý thời gian. Review Cuốn sách "Kiểm soát thời gian - Chu toàn mọi việc" là một cuốn sách hữu ích cho những ai muốn cải thiện kỹ năng quản lý thời gian của mình. Cuốn sách cung cấp những kiến thức và kỹ năng thực tế, dễ áp dụng vào thực tế. Cuốn sách được viết với phong cách dễ hiểu, dễ tiếp cận. Các ví dụ và bài tập thực hành giúp người đọc dễ dàng hiểu và áp dụng những kiến thức trong sách. Đánh giá Cuốn sách "Kiểm soát thời gian - Chu toàn mọi việc" là một cuốn sách đáng đọc cho những ai muốn cải thiện kỹ năng quản lý thời gian của mình. Cuốn sách cung cấp những kiến thức và kỹ năng thực tế, dễ áp dụng vào thực tế. Điểm cộng: Cuốn sách cung cấp những kiến thức và kỹ năng thực tế, dễ áp dụng vào thực tế. Cuốn sách được viết với phong cách dễ hiểu, dễ tiếp cận. Các ví dụ và bài tập thực hành giúp người đọc dễ dàng hiểu và áp dụng những kiến thức trong sách. Điểm trừ: Một số kiến thức trong sách có thể đã lỗi thời. Kết luận: Cuốn sách "Kiểm soát thời gian - Chu toàn mọi việc" là một cuốn sách hữu ích cho những ai muốn cải thiện kỹ năng quản lý thời gian của mình. Mời các bạn mượn đọc sách Kiểm Soát Thời Gian – Chu Toàn Mọi Việc của tác giả Alec Mackenzie & Patricia Nickerson.