Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Tìm Hiểu Kinh Hoa Nghiêm (Nguyễn Văn Thọ)

KINH HOA NGHIÊM

Toát lược KINH HOA NGHIÊM:

1. Kinh Hoa Nghiêm có mục đích chính yếu là dạy con người đi từ phàm phu đến chính đẳng chính giác, qua 53 giai đoạn.

- Cảm tình viên.

- Hiền:. Thập tín (10). Thập trụ. (20). Thập Hạnh (30). Thập hồi hướng (40) Tìm mua: Tìm Hiểu Kinh Hoa Nghiêm TiKi Lazada Shopee

- Thánh:. Thập Địa (50). Đẳng giác. (51) Nhất sanh bổ xứ: còn một lần xuống thế. Văn thù cho gặp Di Lặc (tượng trưng cho lòng Đại Bi.). Diệu giác (52) Thế gian là Niết Bàn. Thị hiện để giáo hóa chúng sinh,. Vô Thượng chính đẳng chính giác. (53)

[Chuyển kiếp: Phần đoạn sinh tử (bỏ thân này lấy một thân khác), Biến dịch sinh tử (ý sinh thân)]

2. Kinh hoa Nghiêm có thể gọi là Bồ tát Hạnh, cốt ý hướng dẫn con người từ phàm phu đến Bồ Tát.

3. Phẩm 39 là phẩm Phổ Hiền cho Thiện Tài Đồng tử thực hành 53 giai đoạn đó.

Toát lược 53 giai đoạn.

Càn huệ Địa: (khôn ngoan của Thế gian: Dry wisdom stage: Worldly wisdom. a Dictionary of Chinese

Buddhist terms, p. 41) A Nan! Người tu hành khi ái dục khô khan, sáu căn không còn chạy theo sáu trần nhiễm trước, lúc bấy giở chỉ có trí huệ khô khan chưa thấm nhuần nước Pháp của Phật, đây là địa vị đầu tiên tên Càn Huệ Địa (huệ khô) lần lần tấn tu vào địa vị Thập Tín.

A. THẬP TÍN (Trích trong Thủ Lăng Nghiêm Kinh của Sa Môn Thích Chân Giám, Linh Sơn Phật Học Nghiên Cứu Hội, 149 Đường Cô Giang Saigon, Tr. 511- 521).

Tín tâm trụ: Những người tu hành đã được tâm càn huệ, rồi dùng tâm ấy tập trung vào dòng Pháp Lưu khiến tâm được mở mang viên dung thắng diệu, do đó mà thăng tiến đến bực chân diệu, thì khi đó diệu tín thường trụ, các thứ vọng tưởng dứt sạch, duy một trung đạo viên thân thuần nhất, chân thật, nên gọi «Tín Tâm Trụ».

Niệm Tâm Trụ: Chân tín đã sáng tỏ rồi, thì tất cả đều viên thông, năm ấm, 12 xứ và 18 giới không thể ngăn ngại được, cho đến sự thọ thân, xả thân trong vô số kiếp quá khứ và vị lai cùng nhất thiết tập khí hiện tiền, vị Thiện Nam Tử ấy đều thầm nhớ được cả, không quên sót một mảy cho nên gọi là Niệm Tâm Trụ.

Tinh Tấn Tâm: Tâm Thắng diệu viên dung đã thuần nhất chân thiệt, thì chân tinh phát sanh, nghĩ nhớ đã không quên sót, thì vô thỉ tập khí phải tiêu, thông vào một thể tinh minh, rồi chỉ dùng một thể Tinh Minh ấy thăng tiến đến địa vị chân tịnh, nên gọi là Tinh Tấn Tâm.

Huệ Tâm Trụ: Tâm tinh hiện tiền toàn dùng trí huệ, nên gọi là Huệ Tâm Trụ.

Định Tâm Trụ: Gìn giữ trí sáng, thì khắp cả vắng lặng trong sạch, tâm thể tịnh diệu, thường không xúc động, thành tựu đại định, nên gọi là Định Tâm Trụ.

Bất thối Tâm: Định quang phát sáng, tánh sáng thâm nhập chỉ tăng tiến mãi chớ không thối chuyển, nên gọi là Bất Thối Tâm.

Hộ pháp tâm: Tâm tăng tiến một cách an nhiên, cầm giữ chẳng mất, được giao tiếp với khí phần của khắp mười phương trobg Hộ Tâm Pháp, ngoài hộ Phật pháp, nên gọi là Hộ Pháp Tâm.

Hối Hướng Tâm: Giác minh đã do nơi định lực cầm giữ thì tự mìng có thể dùng diệu lực xoay lại ánh sáng từ quang của tha phật tới an trụ nơi tâm phật của mình, một cách sáng tỏ, ví như 2 cái gương đối chiếu bóng soi vào trong, xen lẫn nhau, trùng trùng bổn nhập, quang diệu truyền ra vô tận nên gọi là Hồi Hướng Tâm.

Giới Tâm Trụ: Tự tâm với Phật quang đã xoay lại một cách kín đáo tức là được tâm thể thường trụ bất động,và cảnh diệu tịnh vô thượng của Phật, an trụ nơi vô vi, không sót mất, nên gọi là Giới Tâm Trụ.

Nguyện Tâm Trụ: Trụ giới tự tại, thì được như ý, có thể dạo khắp mười phương đi đến đâu cũng mãn nguyện, nên gọi là Nguyện Tâm Trụ.

B. THẬP TRỤ

Phát Tâm Trụ: A Nan, Thiện Nam Tử ấy, dùng phương tiện chân thiệt phát sinh ra 10 thứ tín tâm, tâm đã tinh thuần phát huy mười diệu dụng của 5 căn, 5 lực thâu nhiếp vào, viên thành nhất Tâm, nên gọi là Phát Tâm Trụ. Phát tâm trụ là nhất định thành Bồ Tát Trị địa trụ: Tự tâm phát sáng cũng như trong đồ lưu ly tinh sạch hiện rõ vàng ròng rồi nương theo Diệu Tâm trước mà luyện thành tâm địa tự nhiên xuất sinh các thiện pháp, nên gọi là Trị Địa Trụ. Trị địa trụ là tự kiểm soát được mình.

Tu Hành Trụ: Tâm và Địa biết nhau, đồng một giác thể rõ ràng, thì dạo khắp 10 phương không còn chi trở ngại, nên gọi là Tu Hành Trụ, Tu Hành trụ là Hoàn toàn tự do, tự tại.

Sanh quí trụ: Hạnh đồng với Phật, thì thọ được khí phần của Phật, cũng như thân trung ấm tự tìm cha mẹ, âm tín ngầm thông, nhập vào giống Như Lai, nên gọi Sinh Quí Trụ. Sinh quí Trụ là có Pháp Thân Như Lai.

Phương tiện cụ túc trụ: Đã vào Đạo Thai, thì tự mình thừa phụng tôn tự của Đại Giác, cũng như thai đã thành rồi, tướng người chẳng thiếu, tức là đầy đủ phương tiện độ thoát chúng sinh được giống như Phật, nên gọi là Phương tiện cụ túc trụ.

Chánh Tâm Trụ: Dung mạo đã giống như Phật, thì Tâm Tướng cũng đồng, nên gọi là Chánh Tâm Trụ. Tâm mình Tâm Phật giống nhau.

Bất thối trụ: Tâm Phật thì càng ngày càng tăng trưởng mãi, nên gọi là Bất Thối Trụ.

Đồng Chân Trụ: Linh tướng của 10 thân (Phật Thân, Pháp Thân, Báu Thân, Hóa Thân, Nguyện Thân, Trí Thân, Bồ Đề Thân, Trang nghiêm Thân, Oai Thế Thân, Ý sanh Thân) đều đày đủ trong một lúc, nên gọi là Đồng Chân Trụ.

Pháp Vương tử trụ: 10 thân Cụ Túc, tức là hình đã ra khỏi thai, thì làm con Phật, nối gia nghiệp của Như Lai, nên gọi là Pháp Vương Tử Trụ.

Quán Đảnh Trụ: Đến lúc đã thành nhân, gánh vác được Phật Sự, ví như vị Đại Vương ở trong xứ, dùng các việc quốc chánh, chia sớt cho Thái Tử đảm đương. Phật dùng nước Trí rưới trên đỉnh Bố Tát, cũng như trần thiết lễ nghi dùng nước của bốn biển rưới trên đỉnh Thái Tử, tức nên gọi là Quán Đảnh trụ, (Ngài Ôn Lăng nói: từ Phát Tâm Trụ cho đến Sinh quí Trụ gọi là Nhập Thánh Thai. Từ Phương Tiện Trụ cho đến Đồng Chơn Trụ thì gọi là nuôi lớn Thánh Thai. Công phu nuôi lớn đã thành tựu gọi là ra khỏi Thánh Thai.)... Trong kinh Hoa Nghiêm hàng Thập Trụ đầy đủ cùng với hàng Thập Địa thầm phù hợp (Kinh Thủ Lăng Nghiêm trực chỉ trọn bộ, thiền sư Hàm Thị giải, Dịch giả Thích Phước Hảo, tr. 694)

C. THẬP HẠNH

Hoan Hỉ Hạnh: A Nan! Thiện Nam Tử ấy sau khi thành Phật rồi, đủ cả diệu đức của Vô Lượng Như Lai tùy thuần theo sở nguyện trong 10 phương, mà làm việc tài thí, pháp thí khiến chúng sinh vui mừng, riêng phần mình không hề tưởng đây là người thí, kia là kẻ thọ, làm cho thiên hạ mến đức nhớ ơn, nên gọi là Hoan Hỉ Hạnh.

Nhiêu Ích Hạnh: Có năng lực thiện xảo, làm lợi ích cho tất cả chúng sinh, tự mình giữ tròn giới đức và dạy bảo chúng sinh đồng giữ tròn giới đức nên gọi là Nhiêu Ích Hạnh.

Vô Sân Hận Hạnh: Tự mình giác ngộ lại giác ngộ cho người, đối với những nghịch cảnh, đều vui lòng nhẫn nhục tự mình hay nhẫn lại dạy người hay nhẫn, nên gọi là Vô Sân Hận Hạnh.

Vô Tận Hạnh: Xuất hiện chủng này, loại khác, nhẫn đến số kiếp vị lai, bình đẳng cả 3 đời, thông suốt cả 10 phương, không hề thối chuyển tâm độ sanh, nên gọi là Vô Tận Hạnh

Ly Si Loạn Hạnh: Nhất thiết đều hiệp đồng trong các pháp môn, không một mảy sai lầm, nên gọi là Ly Si Loạn Hạnh.

Thiện Hiện Hạnh: Ở trong pháp Đồng mà hiển hiện ra các pháp khác, rồi thấy ở trong các tướng khác, đều thấy đồng, sự lý viên dung vô ngại, nên gọi là Thiện Hiện Hạnh.

Vô Trước Hạnh: Như vậy, cho đến 10 phương hư không đầy cả vi trần, trong mỗi vi trần hiện đủ 10 phương thế giới, hiện trần hiện giới thông dung lẫn nhau, chẳng hề lưu ngại, cũng vì tâm không chấp trước, nên gọi là Vô Trước Hạnh.

Tôn Trọng Hạnh: Các thứ biến hiện ấy thuộc về trí huệ đáo bỉ ngạn đệ nhất cho nên gọi là Tôn Trọng Hạnh.

Thiện Pháp Hạnh: Bởi vì viên dung vô ngại như vậy, mà thành được khuôn phép của 10 phương chư Phật tùy căn cơ ứng thời thuyết pháp độ sinh, nên gọi là Thiện Pháp Hạnh, Chân Thiện Hạnh: Nhất thiết đều là Thanh Tịnh Vô Lậu, thuần Chân vô vi,tánh bản nhiên như vậy, rốt ráo thiệt quả, cho nên gọi là Chân Thiện Hạnh.

D. THẬP HỒI HƯỚNG

Cứu hộ nhất thiết chúng sinh, ly chúng sinh tướng hồi hướng: A Nan! Những thiện nam tử ấy, đầy đủ thần thông, đã thành Phật sự, thì hoàn toàn tronh sạch, tinh chân, xa lìa các lưu loạn, trong lúc độ chúng sinh, đoạn trừ các tướng năng độ, sở độ, hồi tâm vô vi, thẳng một đường Niết Bàn, nên gọi là Cứu Hộ Nhất Thiết Chúng Sinh, Ly Chúng Sinh Tướng Hồi Hướng.

Bất Hoại Hồi Hướng: Hoại diệt tướng nên hoại, và xa lìa tất cả các thứ nên xa lìa, gọi là Bất Hoại Hồi Hướng.

Đẳng Nhất Thiết Phật Hồi Hướng: Trí bổn giác trong sạch đồng với trí cứu cánh của Phật nên gọi là Đẳng Nhất Thiết Phật Hồi Hướng.

Chí Nhất Thiết Xứ Hồi Hướng: Thể bổn giác tinh chân đã phát huy ra diệu dụng, thì Nhân Địa của tự tâm đồng quả địa của chư Phật nên gọi là Chí Nhất Thiết Xứ Hồi Hướng.

Vô Tận Công Đức Tạng Hồi Hướng: Thế giới và Như Lai liên quan đến nhau. Thế giới thiệp Như Lai, Như Lai nhập Thế Giới, không có chi ngăn ngại, nên gọi là Vô Tận Công Đức Tạng Hồi Hướng.

Tùy Thuận Bình Đẳng Thiện Căn Hối Hướng: Tâm địa đã đồng với Phật Địa, thì trong địa ấy mỗi mỗi đều xuất sanh nhân thanh tịnh, rồi do nhân thanh tịnh chứng đạo Niết bàn, nên gọi là Tùy Thuận Bình Đẳng Thiện Căn hồi hướng.

Tùy Thuận Đẳng Quán Nhất Thiết Chúng Sinh Hồi Hướng: Chân căn bình đẳng đã thành, thì chúng sinh trong 10 phương đều là Bổn tánh của ta, nhưng Tánh tuy có tự có tha thành tựu viên mãn, mà chẳng mất sự cứu độ chúng sinh, nên gọi là Tùy Thuận Đẳng Quán Nhất Thiết Chúng Sinh Hồi Hướng.

Chân Như Tướng Hồi Hướng: Tức tất cả Pháp, ly tất cả tướng, «tức» với «Ly» hai cái cũng đều không dính mắc, chứng được Trung Đạo nên gọi là Chân Như Tướng Hồi Hướng.

Vô Phược Giải Thoát Hồi Hướng: Đã đắc Chân Như tất nhiên trong các nơi 10 phương đều không có chi ngăn ngại, nên gọi là Vô Phược Giải Thoát Hồi Hướng.

Pháp Giới Vô Lượng Hồi Hướng: Tánh đức đã viên thành, thì Pháp Giới không còn hân lượng chi cà nên gọi là Pháp Giới Vô Lượng Hồi Hướng.

E. TỨ GIA HẠNH

A nan! Những thiện nam tử ấy, thanh tịnh cả 41 tâm, theo thứ lớp mà thành tựuTứ gia hạnh diệu viên.

Noãn Địa: Lấy giác quả của Phật, dùng làm tâm nhơn của mình, nhưng phật giác hình như hiều rõ mà chưa hiểu rõ; chẳng khác gì dùi cây vào lửa, lửa muốn bén cây, nhưng chưa bén, như vậy gọi là Noãn địa.

Đảnh Địa: Lấy tâm mình làm thành chỗ sở lý của Phật, dường như nương mà chẳng phải nương, chẳng khác chi người leo lên núi cao,thân tay vào giữa hư không, mà dưới chân còn bấm đất, tức là còn có ngăn ngại, nên gọi là Đảnh Địa.

Nhẫn Địa: Tâm với phật đã đồng nhau, chúng được Trung Đạo một cách thiện xảo, ví như người gặp việc, hay nhẫn nhục, không cam sự oán ghét, cũng không quên dứt, nên gọi là Nhẫn địa.

Thế Đệ Nhất Địa: Tâm và Phật viên dung, thì số lượng dứt tuyệt. Khi nhân và quả khác nhau, tức là Mê Trung Đạo, khi nhân và quả đồng nhau, thì tức là Giác Trung Đạo. Nay số lượng tuyệt dứt, thì hai cái «mê» và «giác» đó, thảy đều không có chỗ chỉ,khỏi lạc vào thế giới pháp, và được siêu việt hơn đời, nên gọi là Thế Đệ Nhất Địa.

F. THẬP ĐỊA

Hoan Hỉ Địa: A Nan! Vì thiện nam tử đối với quả vị đại giác ngộ, đã được thông đạt, giác ngộ thông với Như Lai, cùng tột cảnh giới Phật, gọi là Hoan Hỉ Địa.

Ly Cấu Địa: Tâm tánh chúng sinh vào chỗ đồng một cảnh giới Phật, và tánh đồng ấy cũng dứt tuyệt, gọi là Ly Cấu Địa.

Pháp Quang Địa: Hết sức thanh tịnh nên sinh ra sáng suốt, gọi là Pháp Quang Địa.

Diệm Huệ Địa: Hết sức sáng suốt, thì giác tánh viên mãn, gọi là Diệm Huệ Địa.

Nan Thắng Địa: Tất cả cái đồng, cái khác đều không thể đến, gọi là Nan Thắng Địa.

Hiện Tiền Địa: Sự thanh tịnh sáng suốt của tánh vô vi Chân Như, đã hiện rõ, gọi là Hiện Tiền Địa.

Viễn Hành Địa: Cùng tột đến Chân Như, gọi là Viễn hành Địa.

Bất Động Địa: Toàn một tâm Chân Như, gọi là Bất Động Địa.

Thiện Huệ Địa: Phát sinh công dụng của Chơn Như, gọi là Thiện Huệ Địa Pháp Vân Địa: A Nan! Chư Bồ tát nương theo Chân Như tu tập hoàn toàn công đức, từ địa vị này trở đi, tức là Tu Tập vị, âm từ và mây diện phủ trùm khắp biển Niết Bàn, gọi là Pháp Vân Địa

Như lai đi ngược giòng, khởi từ ngài đi vào biển giác, chư bồ tát đi thuận giòng thẳng đến biển giác, giác tế nhập giao gọi là Đẳng Giác.

A Nan! Từ tâm Càn Huệ cho đến địa Đẳng Giác, mới thấu triệt Trung Tâm Đỉêm, Kim Cương của Địa sở Càn Huệ.

Qua Đẳng giác đến Diệu giác tức là Phật. Như vậy từ quả vị Thập Tín đến Đẳng giác là 55 địa vị mới đến quả Phật.Dưới đây là những tác phẩm đã xuất bản của tác giả "Nguyễn Văn Thọ":Tính Mệnh Khuê Chỉ Toàn ThưDịch Kinh Đại Toàn - Tập 1 Yếu ChỉDịch Kinh Đại Toàn - Tập 2 Thượng KinhDịch Kinh Đại Toàn - Tập 3 Hạ KinhHà Đồ Và Lạc ThưLão, Trang Giản LượcĐạo Đức Kinh Lão TửÂm Phù KinhPhật Học Chỉ NamTrung Dung Tân KhảoTìm Hiểu Kinh Hoa NghiêmKhổng Học Tinh HoaHướng Tinh ThầnĐường Vào Triết Học Và Đạo HọcChân Dung Khổng TửThiên Địa Vạn Vật Đồng Nhất ThểTrời Chẳng Xa NgườiCon Đường Huyền Nhiệm Trung DungCon Đường Qui Nguyên Phản Bản Theo Nho GiáoĐịnh Luật Tiến HoáKhổng Giáo Vô Thần Hay Hữu ThầnKinh Dịch Với Đông YĐức Lão Tử Và Con Đường Huyền Nhiệm Tâm LinhLecomte Du Noüy Và Học Thuyết Viễn ĐíchLễ, Nghĩa, Liêm, SỉNê Hoàn - Nhâm - ĐốcQuan Niệm Tam Tài Với Con NgườiRa Đời, Vào ĐạoSẫm VioletThất Huyền Cầm

Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Tìm Hiểu Kinh Hoa Nghiêm PDF của tác giả Nguyễn Văn Thọ nếu chưa có điều kiện.

Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.

Nguồn: thuviensach.vn

Đọc Sách

Cái Cười Của Thánh Nhân (Nguyễn Duy Cần)
Cái cười của thánh nhân Trào Lộng U Mặc Là Gì? Cái Cười Của Thánh Nhân Nguyễn Duy Cần Phần Một Tìm mua: Cái Cười Của Thánh Nhân TiKi Lazada Shopee Trào Lộng U Mặc Là Gì? Một nhà văn tây phương có viết: "Tình yêu là một vị thần bất tử, U mặc là một lợi khí, Cười là một sự bổ ích. Không có ba cái đo,ù không đủ nói đến văn hóa toàn diện" Cười đùa quả là một sự bổ ích, u mặc quả là một lợi khí căng thẳng, ngột ngạt, cái khô khan của những chủ thuyết một chiều, cái máy móc của tâm hồn do văn minh cơ khí điều khiển uốn nắn... đang biến loài người thành những bộ máy vô hồn, không dám nói những gì mình nghĩ, không dám làm những gì mình muốn... mà chỉ thở bằng cái mũi của kẻ khác, nhìn bằng cặp mắt của kẻ khác, nghe bằng lỗ tai của kẻ khác... theo nghệ thuật tuyên truyền siêu đẳng của văn minh cơ khí ngày nay! Một con người hoàn toàn là sản phẩm của xã hội, chưa biết sống và dám sống theo ý mình... đó là mục tiêu chính mà u mặc nhắm vào. Chính u mặc đã khiến cho bà Roland, khi lên đoạn đầu đài đã "cười to" với câu nói bất hủ này: "Ôi Tự Do, người ta đã nhân danh mi mà làm không biết bao nhiêu tội ác!" Lâm Ngữ Đường, mà trí thức Trung Hoa tặng cho danh hiệu "u mặc đại sư" có nói: "U mặc là một phần rất quan trọng của nhân sinh, cho nên khi mà nền văn hóa của một quốc gia đã đến một trình độ khá cao rồi ắt phải có một nền văn hóa u mặc xuất hiện". U mặc xuất hiện là để đặt lại mọi nghi vấn về các giá trị thông thường của xã hội mà đời nào cũng tự do là "văn minh nhất" lịch sử! Nhà văn Georges Duhamel khuyên người Tây Phương, trong hoàn cảnh hiện thời, cần phải đặt lại tất cả mọi giá trị của văn minh, vì chưa có xã hội nào trong văn minh lịch sử mà người trong thiên hạ điêu linh thống khổ bằng! Ở xã hội Trung Hoa ngày xưa, thời Xuân Thu Chiến Quốc, một thời đại điêu linh nhất đã phải sinh ra một ông Lão, một ông Trang, để đặt lại tất cả mọi giá trị của xã hội đương thời. Nhà văn họ Lâm cho rằng: "Tinh thần ở u mặc Trung Hoa ngày xưa cũng đã thấy bàng bạc ngay trong kho tàng ca dao Trung Quốc. Trong Kinh Thi, Thiên Đường Phong, một tác giả vô danh, vì thấy rõ cái "trống không" của cuộc đời hết sức vô thường của con người, đã trào lộng hát lên: Ngài có xe ngựa, sao không cưỡi, không tế... Đợi lúc chết rồi, kẻ khác hưởng đi mất thôi! Đó là một phần nào đã bộc lộ cái trạng thái u mặc. Nhưng phải đợi đến nhân vật chủ não là Trang Châu xuất hiện, mới có được một thứ văn chương nghị luận ngang dọc... mở ra cho người đời một thứ tư tưởng và văn học u mặc hẳn hòi. Trang Tử là thủy tổ của văn học Trung Hoa. Các tung hành gia như Quỷ Cốc Tử, Thuần Vu Khôn... điều là những nhà hùng biện trào lộng thật, nhưng vẫn chưa kịp phong thái u mặc thượng thừa của Trang Châu... Nền văn Trung Hoa với "bách gia chư tử" đã phát triển rất mạnh. Người ta nhận thất rõ ràng có hai luồng tư tưởng khác nhau xuất hiện: Phái cẩn nguyện (Lấy lễ, nhạc, trang nghiêm, cung kính và nghị luận tuyệt đối một chiều làm chủ yếu), và phái siêu thoát (lấy tự do phóng túng, trào lộng u mặc, nghị luận dọc ngang làm yếu chỉ). Trong khi phái cẩn nguyện cúc cung tận tụy phó vua giúp nước, chăm chăm lấy sự "sát thân thành nhân", "lâm nguy bất cụ" làm lẽ sống, nhưng nhóm đồ đệ của Mặc Địch hay nhóm cân đai áo mão đồ đệ của Khổng Khâu, thì phái siêu thoát lại cười vang... cho bọn khép nép chầu chực ở sân rồng còn kém xa "loài heo tế", hoặc già như nhóm đồ đệ của Dương Chu, nhổ một sợi lông chân mà đổi lấy thiên hạ cũng không thèm, hoặc coi nhân nghĩa như giày dép rách, xem lễ là đầu mối của loạn ly trộm cướp... Phái Nho gia có thuyết tôn quân nên bị nhà cầm quyền khai thác lợi dụng, nhân đó mà có bọn hủ nho xuất hiện, được nhóm vua chúa nâng đỡ đủ mọi phương tiện. Nhưng, dù bị đàn hạc, bị bức bách đủ mọi hình thức, văn học u mặc chẳng nhưng không bị tiêu diệt lại còn càng ngày càng mạnh. Đúng như lời Lão Tử: "Tương dục phế chi, tất cố hưng chi". Cũng như văn trào lộng của nước Pháp ở thế kỷ mười tám sở dĩ được phát đạt một thời với những ngòi bút trào lộng bất hủ của Voltaire và Rousseau, phải chăng là "nhờ" nơi cái nhà ngục Bastille mà được vừa tế nhị, vừa rực rỡ! "Họa chung hữu phúc" là vậy! Nguồn tư tưởng phóng khoáng của Đạo gia quá to rộng như đại dương, không sao đụng được trong những ao tù nhỏ hẹp, nó vượt khỏi thời gian không gian, ôm chầm vũ trụ, siêu thoát Âm Dương... không ai có thể lấy ngao mà lường biển. Cho nên tư tưởng Trung cổ về sau, dù đại thế của Nho gia được đề cao và chiếm địa vị độc tôn, cũng không làm sao ngăn trở nó được. Văn khí của u mặc hồn nhiên mạnh mẽ như giông to gió lớn, trước nó không một chướng ngại vật nào có thể đứng vững. Huống chi người Trung Hoa trí thức nào cũng có hai tâm hồn: Bên ngoài là một ông Khổng, bên trong là một ông Lão. Nho Lão cùng ở trong một người mà không bao giờ nghịch nhau. Hạng trung lưu, không một người Đông phương nào, cả Trung Hoa, Nhật Bản hay Việt Nam mà đọc lên bài "Quy khứ lai từ" của Đào Uyên Minh lại không biết thích thú, nhất là hạng người say mê trong con đường nhập thế. Ngày có làm, thì đêm phải có nghĩ, đó là định luật của thiên nhiên: "Nhật hạp nhật tịch vị chi biến". Văn học u mặc là "mở", văn học cẩn nguyện là "đóng", nghĩa là khép kính trong vòng tiểu ngã, trong các giáo điều luân lý tôn giáo, nguồn gốc sinh ra không biết bao nhiêu việc nhỏ nhen ích kỷ và giả dối. Văn học Trung Hoa, ngoài thứ văn học lăng miếu trong triều đình không kể, còn điều là thứ văn học rất đắc thế cho tư tưởng u mặc. Văn học trong miếu, thực ra, chưa đáng kể là văn học, vì nền văn học có linh tính chân thật phải đi sâu vào tâm tư con người để khám phá và cởi mở những khác vọng thầm kính của nó mà ước lệ giả tạo của xã hội cấm đoán. Để hòa đồng với thiên nhiên phải tránh xa lối văn nhân tạo. Đó là đặc điểm đầu tiên của u mặc. Ở Trung Hoa, nếu chỉ có nền văn học cẩn nguyện của Nho gia đạo thống mà thiếu nền văn học u mặc của Đạo gia, không biết văn học Trung Hoa sẽ cằn cõi khô khan đến bậc nào, tâm linh người Trung Hoa sẽ sầu khổ héo hắt đến chừng nào! Nhận xét trên đây của nhà văn họ Lâm rất đúng, không riêng gì cho Trung Hoa mà cho tất cả mọi nền văn học trên khắp địa cầu. Nhà văn Chamfort có viết: "Triết lý hay nhất là hỗn hợp được sự vui đời mà trào lộng chua cay với sự khinh đời mà độ lượng khoan hòa"Dưới đây là những tác phẩm đã xuất bản của tác giả "Nguyễn Duy Cần":Lão Tử Đạo Đức KinhLão Tử Tinh HoaThuật Xử Thế Của Người XưaCái Dũng Của Thánh NhânCái Cười Của Thánh NhânTinh Hoa Đạo Học Đông PhươngTrang Tử Và Nam Hoa KinhDịch Học Tinh HoaPhật Học Tinh HoaToàn Chân Triết LuậnĐộc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Cái Cười Của Thánh Nhân PDF của tác giả Nguyễn Duy Cần nếu chưa có điều kiện.Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.
Cái Cười Của Thánh Nhân (Nguyễn Duy Cần)
Cái cười của thánh nhân Trào Lộng U Mặc Là Gì? Cái Cười Của Thánh Nhân Nguyễn Duy Cần Phần Một Tìm mua: Cái Cười Của Thánh Nhân TiKi Lazada Shopee Trào Lộng U Mặc Là Gì? Một nhà văn tây phương có viết: "Tình yêu là một vị thần bất tử, U mặc là một lợi khí, Cười là một sự bổ ích. Không có ba cái đo,ù không đủ nói đến văn hóa toàn diện" Cười đùa quả là một sự bổ ích, u mặc quả là một lợi khí căng thẳng, ngột ngạt, cái khô khan của những chủ thuyết một chiều, cái máy móc của tâm hồn do văn minh cơ khí điều khiển uốn nắn... đang biến loài người thành những bộ máy vô hồn, không dám nói những gì mình nghĩ, không dám làm những gì mình muốn... mà chỉ thở bằng cái mũi của kẻ khác, nhìn bằng cặp mắt của kẻ khác, nghe bằng lỗ tai của kẻ khác... theo nghệ thuật tuyên truyền siêu đẳng của văn minh cơ khí ngày nay! Một con người hoàn toàn là sản phẩm của xã hội, chưa biết sống và dám sống theo ý mình... đó là mục tiêu chính mà u mặc nhắm vào. Chính u mặc đã khiến cho bà Roland, khi lên đoạn đầu đài đã "cười to" với câu nói bất hủ này: "Ôi Tự Do, người ta đã nhân danh mi mà làm không biết bao nhiêu tội ác!" Lâm Ngữ Đường, mà trí thức Trung Hoa tặng cho danh hiệu "u mặc đại sư" có nói: "U mặc là một phần rất quan trọng của nhân sinh, cho nên khi mà nền văn hóa của một quốc gia đã đến một trình độ khá cao rồi ắt phải có một nền văn hóa u mặc xuất hiện". U mặc xuất hiện là để đặt lại mọi nghi vấn về các giá trị thông thường của xã hội mà đời nào cũng tự do là "văn minh nhất" lịch sử! Nhà văn Georges Duhamel khuyên người Tây Phương, trong hoàn cảnh hiện thời, cần phải đặt lại tất cả mọi giá trị của văn minh, vì chưa có xã hội nào trong văn minh lịch sử mà người trong thiên hạ điêu linh thống khổ bằng! Ở xã hội Trung Hoa ngày xưa, thời Xuân Thu Chiến Quốc, một thời đại điêu linh nhất đã phải sinh ra một ông Lão, một ông Trang, để đặt lại tất cả mọi giá trị của xã hội đương thời. Nhà văn họ Lâm cho rằng: "Tinh thần ở u mặc Trung Hoa ngày xưa cũng đã thấy bàng bạc ngay trong kho tàng ca dao Trung Quốc. Trong Kinh Thi, Thiên Đường Phong, một tác giả vô danh, vì thấy rõ cái "trống không" của cuộc đời hết sức vô thường của con người, đã trào lộng hát lên: Ngài có xe ngựa, sao không cưỡi, không tế... Đợi lúc chết rồi, kẻ khác hưởng đi mất thôi! Đó là một phần nào đã bộc lộ cái trạng thái u mặc. Nhưng phải đợi đến nhân vật chủ não là Trang Châu xuất hiện, mới có được một thứ văn chương nghị luận ngang dọc... mở ra cho người đời một thứ tư tưởng và văn học u mặc hẳn hòi. Trang Tử là thủy tổ của văn học Trung Hoa. Các tung hành gia như Quỷ Cốc Tử, Thuần Vu Khôn... điều là những nhà hùng biện trào lộng thật, nhưng vẫn chưa kịp phong thái u mặc thượng thừa của Trang Châu... Nền văn Trung Hoa với "bách gia chư tử" đã phát triển rất mạnh. Người ta nhận thất rõ ràng có hai luồng tư tưởng khác nhau xuất hiện: Phái cẩn nguyện (Lấy lễ, nhạc, trang nghiêm, cung kính và nghị luận tuyệt đối một chiều làm chủ yếu), và phái siêu thoát (lấy tự do phóng túng, trào lộng u mặc, nghị luận dọc ngang làm yếu chỉ). Trong khi phái cẩn nguyện cúc cung tận tụy phó vua giúp nước, chăm chăm lấy sự "sát thân thành nhân", "lâm nguy bất cụ" làm lẽ sống, nhưng nhóm đồ đệ của Mặc Địch hay nhóm cân đai áo mão đồ đệ của Khổng Khâu, thì phái siêu thoát lại cười vang... cho bọn khép nép chầu chực ở sân rồng còn kém xa "loài heo tế", hoặc già như nhóm đồ đệ của Dương Chu, nhổ một sợi lông chân mà đổi lấy thiên hạ cũng không thèm, hoặc coi nhân nghĩa như giày dép rách, xem lễ là đầu mối của loạn ly trộm cướp... Phái Nho gia có thuyết tôn quân nên bị nhà cầm quyền khai thác lợi dụng, nhân đó mà có bọn hủ nho xuất hiện, được nhóm vua chúa nâng đỡ đủ mọi phương tiện. Nhưng, dù bị đàn hạc, bị bức bách đủ mọi hình thức, văn học u mặc chẳng nhưng không bị tiêu diệt lại còn càng ngày càng mạnh. Đúng như lời Lão Tử: "Tương dục phế chi, tất cố hưng chi". Cũng như văn trào lộng của nước Pháp ở thế kỷ mười tám sở dĩ được phát đạt một thời với những ngòi bút trào lộng bất hủ của Voltaire và Rousseau, phải chăng là "nhờ" nơi cái nhà ngục Bastille mà được vừa tế nhị, vừa rực rỡ! "Họa chung hữu phúc" là vậy! Nguồn tư tưởng phóng khoáng của Đạo gia quá to rộng như đại dương, không sao đụng được trong những ao tù nhỏ hẹp, nó vượt khỏi thời gian không gian, ôm chầm vũ trụ, siêu thoát Âm Dương... không ai có thể lấy ngao mà lường biển. Cho nên tư tưởng Trung cổ về sau, dù đại thế của Nho gia được đề cao và chiếm địa vị độc tôn, cũng không làm sao ngăn trở nó được. Văn khí của u mặc hồn nhiên mạnh mẽ như giông to gió lớn, trước nó không một chướng ngại vật nào có thể đứng vững. Huống chi người Trung Hoa trí thức nào cũng có hai tâm hồn: Bên ngoài là một ông Khổng, bên trong là một ông Lão. Nho Lão cùng ở trong một người mà không bao giờ nghịch nhau. Hạng trung lưu, không một người Đông phương nào, cả Trung Hoa, Nhật Bản hay Việt Nam mà đọc lên bài "Quy khứ lai từ" của Đào Uyên Minh lại không biết thích thú, nhất là hạng người say mê trong con đường nhập thế. Ngày có làm, thì đêm phải có nghĩ, đó là định luật của thiên nhiên: "Nhật hạp nhật tịch vị chi biến". Văn học u mặc là "mở", văn học cẩn nguyện là "đóng", nghĩa là khép kính trong vòng tiểu ngã, trong các giáo điều luân lý tôn giáo, nguồn gốc sinh ra không biết bao nhiêu việc nhỏ nhen ích kỷ và giả dối. Văn học Trung Hoa, ngoài thứ văn học lăng miếu trong triều đình không kể, còn điều là thứ văn học rất đắc thế cho tư tưởng u mặc. Văn học trong miếu, thực ra, chưa đáng kể là văn học, vì nền văn học có linh tính chân thật phải đi sâu vào tâm tư con người để khám phá và cởi mở những khác vọng thầm kính của nó mà ước lệ giả tạo của xã hội cấm đoán. Để hòa đồng với thiên nhiên phải tránh xa lối văn nhân tạo. Đó là đặc điểm đầu tiên của u mặc. Ở Trung Hoa, nếu chỉ có nền văn học cẩn nguyện của Nho gia đạo thống mà thiếu nền văn học u mặc của Đạo gia, không biết văn học Trung Hoa sẽ cằn cõi khô khan đến bậc nào, tâm linh người Trung Hoa sẽ sầu khổ héo hắt đến chừng nào! Nhận xét trên đây của nhà văn họ Lâm rất đúng, không riêng gì cho Trung Hoa mà cho tất cả mọi nền văn học trên khắp địa cầu. Nhà văn Chamfort có viết: "Triết lý hay nhất là hỗn hợp được sự vui đời mà trào lộng chua cay với sự khinh đời mà độ lượng khoan hòa"Dưới đây là những tác phẩm đã xuất bản của tác giả "Nguyễn Duy Cần":Lão Tử Đạo Đức KinhLão Tử Tinh HoaThuật Xử Thế Của Người XưaCái Dũng Của Thánh NhânCái Cười Của Thánh NhânTinh Hoa Đạo Học Đông PhươngTrang Tử Và Nam Hoa KinhDịch Học Tinh HoaPhật Học Tinh HoaToàn Chân Triết LuậnĐộc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Cái Cười Của Thánh Nhân PDF của tác giả Nguyễn Duy Cần nếu chưa có điều kiện.Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.
Bạn Đang Nghịch Gì Với Đời Mình (Jiddu Krishnamurti)
Mục lục Trang tựa đề Bạn Đang Nghịch Gì Với Đời Mình Phần I | Bản ngã và Cuộc đời của bạn Chương I | Tôi là ai? | — 1 — | Hiểu về tâm trí Tìm mua: Bạn Đang Nghịch Gì Với Đời Mình TiKi Lazada Shopee — 2 — — 3 — | Tâm trí là gì? — 4 — | Bản ngã là gì? — 5 — | Hiểu biết chính mình | là một tiến trình — 6 — | Bạn sao, thế giới vậy — 7 — | Cuộc chiến của bạn | cũng là cuộc chiến của nhân loại — 8 — | Thay đổi chính mình | để thay đổi thế giới — 9 — | Tại sao phải thay đổi ngay bây giờ? - 10 - | Suy nghĩ không giúp giải quyết | vấn đề của bản ngã Chương II | Điều ta mong muốn | — 1 — | Sự an toàn, hạnh phúc | và cảm giác hài lòng - 2 - | Không thể theo đuổi hạnh phúc - 3 - | Sự hài lòng, niềm vui thích | chuyển thành thói lệ thuộc | và nỗi sợ mất mát - 4 - - 5 - | Niềm vui là sự vắng bóng | cái tôi ham muốn - 6 - | Chúng ta muốn được an toàn - 7 - | Hiểu về tình trạng bất an - 8 - | Tại sao chúng ta luôn tìm kiếm | một điều gì đó? Chương III | Ý nghĩ, người suy nghĩ và ngục tù của bản ngã | — 1 — | Người suy nghĩ và ý nghĩ - 2 - | Ý nghĩ là sự hồi đáp của ký ức | được tích lũy: Chủng tộc, hội nhóm, | gia đình - 3 - | Nguồn gốc của suy nghĩ là gì? - 4 - | Ký ức là những ý nghĩ | có chỗ đứng riêng - 5 - | Ý nghĩ tìm kiếm sự an toàn - 6 - | Tại sao phải thay đổi? - 7 - | Ý nghĩ không thể chấm dứt | nỗi đau buồn - 8 - | Sống một cuộc đời như-nó-là - 9 - | Bản chất của sự quan sát - 10 - | Sự cô đơn: Mắc kẹt | trong ngục tù của cái tôi - 11 - | Sự nhận biết - 12 - | Tư duy đúng đắn và sự nhận biết - 13 - | Không có ý nghĩ tự do Chương IV - 2 - | Sự hiểu biết cùng sự nhận biết | có thể loại trừ mọi vấn đề - 3 - | Sự thấu hiểu xuất hiện | khi tâm trí tĩnh lặng - 4 - | Hiểu biết bị triệt tiêu | bởi sự phân tích - 5 - | Thoát khỏi cái tôi - 6 - | Ngu dốt là tình trạng | thiếu hiểu biết chính mình - 7 - | Chúng ta phạm sai lầm khi | tách biệt cái tôi với cái không-tôi - 8 - | Kiến thức, sự khôn ngoan | và sự thấu hiểu Chương V - 2 - | Sự trốn chạy là khát khao | quên lãng chính mình - 3 - | Tránh cái-nó-là thì gặp ách nô lệ - 4 - | Sự lệ thuộc biểu hiện đời sống | trống rỗng của chúng ta - 5 - | Tại sao tình dục là hình thức | trốn chạy phổ biến nhất? - 6 - | Có điều gì bất ổn ở niềm khoái lạc? - 7 - | Khi nhu cầu khoái lạc | không được thỏa mãn - 8 - | Niềm khoái lạc có phải là | lối thoát khỏi nỗi cô đơn? - 9 - | Hiểu về niềm khoái lạc | không có nghĩa là chối bỏ nó - 10 - | Đừng mang theo suy nghĩ vào đó Chương VI - 2 - | Tại sao chúng ta muốn thay đổi? - 3 - | Thay đổi là cần thiết - 4 - | Sự thay đổi bên trong, | chứ không phải bề ngoài, | sẽ giúp chuyển hóa xã hội Chương VII | Mục đích sống | — 1 — | Mục đích của cuộc sống là gì? - 2 - | Cuộc sống là gì? - 3 - | Đâu là mục tiêu của cuộc sống? - 4 - | Hãy hiểu, đừng trốn chạy | khỏi sự giày vò thường nhật - 5 - | Chúng ta sống vì lẽ gì? Phần II | Hiểu biết | bản thân - | chìa khóa | của tự do Chương I | Nỗi sợ hãi | — 1 — | Nỗi sợ hãi bên trong và bên ngoài - 2 - | Nỗi sợ hãi ngăn cản sự tự do tâm lý - 3 - | Nỗi sợ hãi về thể xác | là phản ứng thường gặp ở động vật - 4 - | Liệu ta có thể thoát khỏi | những quy định bắt nguồn | từ văn hóa hay từ động vật không? - 5 - | Nỗi sợ thể lý nhằm bảo vệ | cơ thể là sự hiểu biết, | nỗi sợ tâm lý là vấn đề của chúng ta - 6 - | Nguồn gốc của nỗi sợ - 7 - | Ý nghĩ là nguồn gốc của nỗi sợ - 8 - | Sự chú tâm - 9 - | Sự chú tâm sẽ chấm dứt nỗi lo sợ - 10 - | Căn nguyên của mọi nỗi lo sợ Chương II | Giận dữ và bạo lực | — 1 — | Sự giận dữ dường như khởi nguồn | từ việc cho mình là quan trọng - 2 - | Căn nguyên thể lý | và căn nguyên tâm lý của cơn giận - 3 - | Cơn giận náu mình | trong sự lệ thuộc - 4 - | Vấn đề của việc dồn nén cơn giận - 5 - | Sự kỳ vọng mang đến nỗi đau | và cơn giận - 6 - | Sự hiểu biết xua tan cơn giận - 7 - | Giận dữ là một tiến trình | mang tính lịch sử - 8 - | Nội tâm thế nào, cuộc sống thế ấy - 9 - | Nguyên nhân của giận dữ | và bạo lực - 10 - | Nguyên nhân sinh lý - 11 - | Nguyên nhân xã hội và môi trường - 12 - | Sự giận dữ chủ yếu đến từ nhu cầu | an toàn về mặt tâm lý - 13 - | Trật tự phổ quát bên trong | và bên ngoài - 14 - | Tội phạm vị thành niên - 15 - | Ta có tôn sùng kẻ sát nhân | và theo đó dung dưỡng sự giận dữ? Chương III - 2 - | Tại sao chúng ta buồn chán? - 3 - | Buồn chán có thể dẫn đến kiệt sức - 4 - | Phải chăng chúng ta chỉ vui thích | vì những phần thưởng? - 5 - | Sụ phục hồi diễn ra | trong dòng suy tưởng Chương IV - 2 - | Buồn phiền là sự cô đơn - 3 - | Ta thán là một nhân tố | gây buồn phiền - 4 - | Buồn phiền vì cô đơn - 5 - | Cô đơn là buồn phiền, | cô độc là tự do - 6 - | Đó là những giọt nước mắt | khóc cho chính bạn hay cho người | đã khuất? - 7 - | Tự do khỏi liều thuốc độc | của sự ta thán - 8 - | Vậy tôi nên sống mỗi ngày | như thế nào? - 9 - | Thấu hiểu nỗi đau khổ - 10 - | Đau khổ là đau khổ: Tâm trí ta | và nỗi khổ của ta đều như nhau Chương V - 2 - | Sự ghen tỵ không phải | là tình yêu thương - 3 - | Sự quyến luyến danh tiếng, | vật chất và con người | gây nên đau khổ - 4 - | Sự lệ thuộc về thể lý | khác với sự lệ thuộc về tâm lý - 5 - | Đỉnh cao của mọi thứ - 6 - | Khuôn mẫu nghiệt ngã - 7 - | Trách nhiệm có phải là tình thương? - 8 - | Tham vọng đồng nghĩa | với sự đố kỵ, | chia cách và chiến tranh Chương VI - 2 - | Dõi theo sự dịch chuyển | của ham muốn - 3 - | Sự nảy sinh ham muốn - 4 - | Hãy thấu hiểu, đừng tìm cách | triệt tiêu ham muốn - 5 - | Nhờ sự thấu hiểu, | ham muốn xảy đến mà chẳng thể | bén rễ trong tâm hồn - 6 - | Liệu chúng ta có thể biết đến | ham muốn mà không cần hành xử gì | với nó? - 7 - | Tại sao chúng ta khao khát | nhiều đến vậy? - 8 - | Ham muốn tự nó | không phải là vấn đề Chương VII - 2 - | Điều bạn là - 3 - | Tham vọng làm lu mờ sự sáng suốt - 4 - | Tham vọng là sợ hãi - 5 - | Sự hứng thú có giống với | tham vọng hay không? - 6 - | Làm điều bạn yêu - 7 - | Nếu bạn yêu hoa, | hãy trở thành người làm vườn - 8 - | Sự so sánh dung dưỡng | thói ganh đua, tham vọng - 9 - | Sự so sánh gây cản trở | cho sự sáng suốt - 10 - | Thành công và thất bại - 11 - | Hãy sống thật sâu! Chương VIII | Cô đơn, trầm cảm | và hỗn loạn | — 1 — | Cô đơn có giống với cô độc? - 2 - | Cô đơn là sự phiền muộn, | cô độc là niềm vui thú - 3 - | Liệu ta có thể sống | cùng nỗi cô đơn? - 4 - | Sự lệ thuộc chấm dứt | khi tâm trí được tĩnh lặng - 5 - | Không còn cái tôi, | không có nỗi cô đơn - 6 - | Trái đất này có đến 6 tỷ người[3], | ta cô đơn là do thái độ cá nhân | hay do thực tại? - 7 - | Đừng trốn chạy, | hãy để mình cô độc - 8 - | Chúng ta thật sự trống rỗng - 9 - | Sự phiền muộn | trú ngụ trong cái tôi - 10 - | Sự tự đánh giá | sẽ mang đến muộn phiền - 11 - | Chọn sự nội quan | hay sự nhận biết - 12 - | Liệu chúng ta có cần đến | các chuyên gia tâm lý để giải quyết | tình trạng rối loạn của mình? - 13 - | Sự hỗn loạn là gì? - 14 - | Ý kiến của ta | gây xáo trộn sự thật - 15 - | Ta sáng suốt hơn khi thấu hiểu | sự hỗn loạn - 16 - | Bạn có thể tự mình nhận thấy | tất cả những điều này Chương IX - 2 - | Đừng chỉ trang trí lại | ngục tù của bạn - 3 - | Quan sát sự vận hành | của nỗi phiền muộn trong tâm thức - 4 - | Tại sao chúng ta chấp nhận | sự khổ sở của việc sống hời hợt? - 5 - | Ta không thể chấm dứt phiền muộn | thông qua sự cải thiện - 6 - | Ta không thể chấm dứt phiền muộn | thông qua sự tiến triển - 7 - | Chấm dứt mọi thứ | ngày này qua ngày khác Phần III | Giáo dục, | công việc | và tiền bạc Chương I | Bàn về giáo dục | — 1 — | Loại hình giáo dục đúng đắn - 2 - | Đời sống đâu chỉ bao hàm | các phương thức mưu sinh - 3 - | Đừng chỉ bận tâm đến nghề nghiệp - 4 - | Cá nhân và hệ thống, | điều gì quan trọng hơn? - 5 - | Chức năng của giáo dục - 6 - | Con cái có phải là tài sản? - 7 - | Điều gì là cần thiết với chúng ta? - 8 - | Kiến thức là sự tích lũy quá khứ, | việc học hành thì luôn diễn ra | ở hiện tại Chương II | So sánh, cạnh tranh | và hợp tác | — 1 — | Việc so sánh nuôi dưỡng nỗi sợ hãi - 2 - | Sự cạnh tranh - 3 - | Ta cạnh tranh chỉ để che giấu | nỗi sợ thất bại - 4 - | Cạnh tranh là sự tôn sùng | vẻ hào nhoáng bên ngoài - 5 - | Hợp tác là sự vắng mặt | tinh thần vị kỷ - 6 - | Tất cả là vì Tôi, hay vì Chúng ta? - 7 - | Biết khi nào không thể hợp tác Chương III - 2 - | Tìm ra điều bạn yêu thích - 3 - | Giáo dục là một nghề cao quý - 4 - | Thực trạng mục nát, hỗn độn - 5 - | Liệu bạn có dễ bị tác động? - 6 - | Đâu mới là cách mưu sinh | đúng đắn? - 7 - | Hãy làm điều tốt nhất có thể: | Bạn phải sinh tồn mà - 8 - | Mưu sinh là gì? - 9 - | Đóng góp cho xã hội - 10 - | Công việc đúng nghĩa | của con người là khám phá chân lý Chương IV | Nền tảng của | hành động đúng đắn | — 1 — | Tại sao chúng ta phải thay đổi? - 2 - | Cảm giác chán chường - 3 - | Vấn đề của bản ngã không thể | được giải quyết bằng sự trốn chạy - 4 - | Giải quyết vấn đề - 5 - | Tuổi trẻ trong mối quan hệ | với các vấn đề - 6 - | Tâm trí bị nhào nặn - 7 - | Để giải quyết vấn đề và hành động | đúng đắn, hãy lắng nghe sự thay đổi | của cuộc sống, đừng tin vào | những nguyên tắc sáo rỗng - 8 - | Hành động đúng đắn | không phải là sự tuân phục - 9 - | Tự mình thấu hiểu mọi vấn đề | trong cuộc sống - 10 - | Không nhà tư tưởng nào có thể | giải quyết vấn đề của bạn - 11 - | Sự hiểu biết bắt nguồn từ | tự do khỏi cái tôi - 12 - | Đừng dùng bạo lực | để đáp trả bạo lực Phần IV | Những | mối tương quan Chương I - 2 - | Đừng lệ thuộc vào các mối quan hệ - 3 - | Liệu chúng ta có thể yêu thương | mà không chiếm hữu? - 4 - | Các mối quan hệ cá nhân | hình thành nên xã hội - 5 - | Soi rọi chính mình | để giải quyết xung đột - 6 - | Cuộc sống là mối tương quan | giữa chúng ta với mọi vật, | mọi người, mọi ý tưởng - 7 - | Mối quan hệ là tấm gương | phản chiếu - 8 - | Hạnh phúc là hiểu về chính mình | trong các mối tương quan - 9 - | Phá hủy cỗ máy hình tượng - 10 - | Sự hình thành các hình tượng | và quan điểm - 11 - | Các quan điểm chỉ là | những hình tượng - 12 - | Tự hình tượng hóa bản thân | khiến ta đau khổ Chương II - 2 - | Nơi nào có sự lệ thuộc, | nơi đó có nỗi sợ hãi - 3 - | Tình yêu xuất hiện từ sự thấu hiểu | về các mối quan hệ - 4 - | Tại sao chúng ta quan trọng hóa | chuyện tình dục? - 5 - | Tại sao tình dục là vấn đề? - 6 - | Ham muốn không phải là tình yêu Chương III - 2 - | Chúng ta có thực sự yêu thương | gia đình mình? - 3 - | Sự lệ thuộc biến bạn thành | kẻ bất tài vô tướng - 4 - | Theo một cách hoàn toàn tự nhiên, | ta có một gia đình - 5 - | Chỉ khi không màng đến | sự an toàn nội tại, | bạn mới được an toàn Chương IV - 2 - | Chúng ta yêu thương Trái đất | hay chỉ tận dụng nó thôi vậy? - 3 - | Bản đồ chỉ mang tính tham khảo chính trị, | Trái đất không là của riêng ai - 4 - | Chúng ta đều là những người | coi sóc của Trái đất Chương V - 2 - | Không thể suy nghĩ về tình yêu - 3 - | Khi biết cách yêu một người, | bạn biết cách yêu mọi người | và cả thế giới - 4 - | Tình yêu trong mối tương quan - 5 - | Chúng ta không yêu thương, | chúng ta khao khát | được yêu thương - 6 - | Tình yêu không là | của riêng bạn hoặc tôi - 7 - | Sự nhàm chán trong mối quan hệ - 8 - | Khi không có tình yêu, | chúng ta có hôn nhân - 9 - | Sự hài lòng không đồng nghĩa | với tình yêu - 10 - | Đừng cố sống độc thân - 11 - | Tại sao tình dục và hôn nhân | lại trở thành vấn đề? - 12 - | Cái nhìn thấu thị về giới hạn | của suy nghĩ - 13 - | Liệu tình yêu có thể tĩnh tại, | bất động hay không? - 14 - | Nơi nào bạn xem mình | là quan trọng, | nơi đó không có tình yêu - 15 - | Trong thói quen không có tình yêu Chương VI | Đam mê | — 1 — | Thiếu niềm đam mê, | cuộc sống trống rỗng - 2 - | Sao có thể yêu thương | nếu không đam mê - 3 - | Sự nguy hiểm của đam mê - 4 - | Hãy tiếp tục học hỏi, | đừng mắc kẹt trong lối mòn Chương VII | Chân lý, Thượng đế | và cái chết | — 1 — | Cái chết - 2 - | Điều gì sẽ tiếp diễn? - 3 - - 4 - | Sự tiếp diễn của ý nghĩ - 5 - | Trong sự đổi mới, | cái chết không tồn tại - 6 - | Sự đổi mới diễn ra khi tiến trình | tư duy chấm dứt - 7 - | Tình yêu bất diệt - 8 - | Cái chết và sự bất diệt - 9 - | Hiện tại là vĩnh hằng - 10 - | Liệu có tồn tại niềm vui bất tận, | dài lâu? - 11 - | Nỗi sợ cái chết là nỗi sợ | đánh mất điều đã biết - 12 - | Điều ta biết - 13 - | Cái chết và cuộc sống là một - 14 - | Từ bỏ cái tôi - 15 - | Thượng đế Chương VIII | Thiền là chú tâm | — 1 — | Hãy chú tâm khi thiền - 2 - | Thiền trong đời sống thường ngày - 3 - | Chú tâm đến toàn bộ chuyển động | của mối tương quan | là sự khởi đầu của thiền định - 4 - | Thiền là sự sáng rõ - 5 - | Thiền để thấu hiểu cuộc sống - | hãy là ngọn đèn soi sáng chính mình - 6 - | Thiền là tự biết mình - 7 - | Thiền là quên đi tâm trí của quá khứ - 8 - | Hạnh phúc trong tâm trí tĩnh lặng - 9 - | Sống trong tỉnh thức - 10 - | Trong thinh lặng, | các vấn đề được giải quyết - 11 - | Tâm trí tĩnh lặngDưới đây là những tác phẩm đã xuất bản của tác giả "Jiddu Krishnamurti":Dưới Chân ThầyNghĩ Về Những Điều NàyLửa Trong Cái TríThâm Nhập Thấu TriệtThư Gửi Trường HọcBài Diễn Văn Giải Tán Giáo Hội Ngôi SaoBạn Đang Nghịch Gì Với Đời MìnhTự Do Vượt Trên Sự Hiểu BiếtBàn Về Cách Kiếm Sống Đúng ĐắnBàn Về Tình Yêu Và Sự Cô ĐộcCái Gương Của Sự Liên HệĐánh Thức Trí Thông MinhGiáo Dục Và Ý Nghĩa Của SốngGiáp Mặt Cuộc ĐờiSổ Tay Của KrishnamurtiTương Lai Của Nhân LoạiTuyển Tập KrishnamurtiVượt Khỏi Bạo LựcQuyển Sách Của Cuộc Đời Jiddu KrishnamurtiĐối Mặt Với Thế Giới Hoảng LoạnGhi Chép Của KrishnamurtiĐường Vào Hiện SinhKhai Sáng Trí NăngHướng Đi Cho Cuộc ĐờiNỗi Đau Thời GianÝ Nghĩa Về Sự Chết, Đau Khổ Và Thời GianĐộc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Bạn Đang Nghịch Gì Với Đời Mình PDF của tác giả Jiddu Krishnamurti nếu chưa có điều kiện.Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.
Bạn Đang Nghịch Gì Với Đời Mình (Jiddu Krishnamurti)
Mục lục Trang tựa đề Bạn Đang Nghịch Gì Với Đời Mình Phần I | Bản ngã và Cuộc đời của bạn Chương I | Tôi là ai? | — 1 — | Hiểu về tâm trí Tìm mua: Bạn Đang Nghịch Gì Với Đời Mình TiKi Lazada Shopee — 2 — — 3 — | Tâm trí là gì? — 4 — | Bản ngã là gì? — 5 — | Hiểu biết chính mình | là một tiến trình — 6 — | Bạn sao, thế giới vậy — 7 — | Cuộc chiến của bạn | cũng là cuộc chiến của nhân loại — 8 — | Thay đổi chính mình | để thay đổi thế giới — 9 — | Tại sao phải thay đổi ngay bây giờ? - 10 - | Suy nghĩ không giúp giải quyết | vấn đề của bản ngã Chương II | Điều ta mong muốn | — 1 — | Sự an toàn, hạnh phúc | và cảm giác hài lòng - 2 - | Không thể theo đuổi hạnh phúc - 3 - | Sự hài lòng, niềm vui thích | chuyển thành thói lệ thuộc | và nỗi sợ mất mát - 4 - - 5 - | Niềm vui là sự vắng bóng | cái tôi ham muốn - 6 - | Chúng ta muốn được an toàn - 7 - | Hiểu về tình trạng bất an - 8 - | Tại sao chúng ta luôn tìm kiếm | một điều gì đó? Chương III | Ý nghĩ, người suy nghĩ và ngục tù của bản ngã | — 1 — | Người suy nghĩ và ý nghĩ - 2 - | Ý nghĩ là sự hồi đáp của ký ức | được tích lũy: Chủng tộc, hội nhóm, | gia đình - 3 - | Nguồn gốc của suy nghĩ là gì? - 4 - | Ký ức là những ý nghĩ | có chỗ đứng riêng - 5 - | Ý nghĩ tìm kiếm sự an toàn - 6 - | Tại sao phải thay đổi? - 7 - | Ý nghĩ không thể chấm dứt | nỗi đau buồn - 8 - | Sống một cuộc đời như-nó-là - 9 - | Bản chất của sự quan sát - 10 - | Sự cô đơn: Mắc kẹt | trong ngục tù của cái tôi - 11 - | Sự nhận biết - 12 - | Tư duy đúng đắn và sự nhận biết - 13 - | Không có ý nghĩ tự do Chương IV - 2 - | Sự hiểu biết cùng sự nhận biết | có thể loại trừ mọi vấn đề - 3 - | Sự thấu hiểu xuất hiện | khi tâm trí tĩnh lặng - 4 - | Hiểu biết bị triệt tiêu | bởi sự phân tích - 5 - | Thoát khỏi cái tôi - 6 - | Ngu dốt là tình trạng | thiếu hiểu biết chính mình - 7 - | Chúng ta phạm sai lầm khi | tách biệt cái tôi với cái không-tôi - 8 - | Kiến thức, sự khôn ngoan | và sự thấu hiểu Chương V - 2 - | Sự trốn chạy là khát khao | quên lãng chính mình - 3 - | Tránh cái-nó-là thì gặp ách nô lệ - 4 - | Sự lệ thuộc biểu hiện đời sống | trống rỗng của chúng ta - 5 - | Tại sao tình dục là hình thức | trốn chạy phổ biến nhất? - 6 - | Có điều gì bất ổn ở niềm khoái lạc? - 7 - | Khi nhu cầu khoái lạc | không được thỏa mãn - 8 - | Niềm khoái lạc có phải là | lối thoát khỏi nỗi cô đơn? - 9 - | Hiểu về niềm khoái lạc | không có nghĩa là chối bỏ nó - 10 - | Đừng mang theo suy nghĩ vào đó Chương VI - 2 - | Tại sao chúng ta muốn thay đổi? - 3 - | Thay đổi là cần thiết - 4 - | Sự thay đổi bên trong, | chứ không phải bề ngoài, | sẽ giúp chuyển hóa xã hội Chương VII | Mục đích sống | — 1 — | Mục đích của cuộc sống là gì? - 2 - | Cuộc sống là gì? - 3 - | Đâu là mục tiêu của cuộc sống? - 4 - | Hãy hiểu, đừng trốn chạy | khỏi sự giày vò thường nhật - 5 - | Chúng ta sống vì lẽ gì? Phần II | Hiểu biết | bản thân - | chìa khóa | của tự do Chương I | Nỗi sợ hãi | — 1 — | Nỗi sợ hãi bên trong và bên ngoài - 2 - | Nỗi sợ hãi ngăn cản sự tự do tâm lý - 3 - | Nỗi sợ hãi về thể xác | là phản ứng thường gặp ở động vật - 4 - | Liệu ta có thể thoát khỏi | những quy định bắt nguồn | từ văn hóa hay từ động vật không? - 5 - | Nỗi sợ thể lý nhằm bảo vệ | cơ thể là sự hiểu biết, | nỗi sợ tâm lý là vấn đề của chúng ta - 6 - | Nguồn gốc của nỗi sợ - 7 - | Ý nghĩ là nguồn gốc của nỗi sợ - 8 - | Sự chú tâm - 9 - | Sự chú tâm sẽ chấm dứt nỗi lo sợ - 10 - | Căn nguyên của mọi nỗi lo sợ Chương II | Giận dữ và bạo lực | — 1 — | Sự giận dữ dường như khởi nguồn | từ việc cho mình là quan trọng - 2 - | Căn nguyên thể lý | và căn nguyên tâm lý của cơn giận - 3 - | Cơn giận náu mình | trong sự lệ thuộc - 4 - | Vấn đề của việc dồn nén cơn giận - 5 - | Sự kỳ vọng mang đến nỗi đau | và cơn giận - 6 - | Sự hiểu biết xua tan cơn giận - 7 - | Giận dữ là một tiến trình | mang tính lịch sử - 8 - | Nội tâm thế nào, cuộc sống thế ấy - 9 - | Nguyên nhân của giận dữ | và bạo lực - 10 - | Nguyên nhân sinh lý - 11 - | Nguyên nhân xã hội và môi trường - 12 - | Sự giận dữ chủ yếu đến từ nhu cầu | an toàn về mặt tâm lý - 13 - | Trật tự phổ quát bên trong | và bên ngoài - 14 - | Tội phạm vị thành niên - 15 - | Ta có tôn sùng kẻ sát nhân | và theo đó dung dưỡng sự giận dữ? Chương III - 2 - | Tại sao chúng ta buồn chán? - 3 - | Buồn chán có thể dẫn đến kiệt sức - 4 - | Phải chăng chúng ta chỉ vui thích | vì những phần thưởng? - 5 - | Sụ phục hồi diễn ra | trong dòng suy tưởng Chương IV - 2 - | Buồn phiền là sự cô đơn - 3 - | Ta thán là một nhân tố | gây buồn phiền - 4 - | Buồn phiền vì cô đơn - 5 - | Cô đơn là buồn phiền, | cô độc là tự do - 6 - | Đó là những giọt nước mắt | khóc cho chính bạn hay cho người | đã khuất? - 7 - | Tự do khỏi liều thuốc độc | của sự ta thán - 8 - | Vậy tôi nên sống mỗi ngày | như thế nào? - 9 - | Thấu hiểu nỗi đau khổ - 10 - | Đau khổ là đau khổ: Tâm trí ta | và nỗi khổ của ta đều như nhau Chương V - 2 - | Sự ghen tỵ không phải | là tình yêu thương - 3 - | Sự quyến luyến danh tiếng, | vật chất và con người | gây nên đau khổ - 4 - | Sự lệ thuộc về thể lý | khác với sự lệ thuộc về tâm lý - 5 - | Đỉnh cao của mọi thứ - 6 - | Khuôn mẫu nghiệt ngã - 7 - | Trách nhiệm có phải là tình thương? - 8 - | Tham vọng đồng nghĩa | với sự đố kỵ, | chia cách và chiến tranh Chương VI - 2 - | Dõi theo sự dịch chuyển | của ham muốn - 3 - | Sự nảy sinh ham muốn - 4 - | Hãy thấu hiểu, đừng tìm cách | triệt tiêu ham muốn - 5 - | Nhờ sự thấu hiểu, | ham muốn xảy đến mà chẳng thể | bén rễ trong tâm hồn - 6 - | Liệu chúng ta có thể biết đến | ham muốn mà không cần hành xử gì | với nó? - 7 - | Tại sao chúng ta khao khát | nhiều đến vậy? - 8 - | Ham muốn tự nó | không phải là vấn đề Chương VII - 2 - | Điều bạn là - 3 - | Tham vọng làm lu mờ sự sáng suốt - 4 - | Tham vọng là sợ hãi - 5 - | Sự hứng thú có giống với | tham vọng hay không? - 6 - | Làm điều bạn yêu - 7 - | Nếu bạn yêu hoa, | hãy trở thành người làm vườn - 8 - | Sự so sánh dung dưỡng | thói ganh đua, tham vọng - 9 - | Sự so sánh gây cản trở | cho sự sáng suốt - 10 - | Thành công và thất bại - 11 - | Hãy sống thật sâu! Chương VIII | Cô đơn, trầm cảm | và hỗn loạn | — 1 — | Cô đơn có giống với cô độc? - 2 - | Cô đơn là sự phiền muộn, | cô độc là niềm vui thú - 3 - | Liệu ta có thể sống | cùng nỗi cô đơn? - 4 - | Sự lệ thuộc chấm dứt | khi tâm trí được tĩnh lặng - 5 - | Không còn cái tôi, | không có nỗi cô đơn - 6 - | Trái đất này có đến 6 tỷ người[3], | ta cô đơn là do thái độ cá nhân | hay do thực tại? - 7 - | Đừng trốn chạy, | hãy để mình cô độc - 8 - | Chúng ta thật sự trống rỗng - 9 - | Sự phiền muộn | trú ngụ trong cái tôi - 10 - | Sự tự đánh giá | sẽ mang đến muộn phiền - 11 - | Chọn sự nội quan | hay sự nhận biết - 12 - | Liệu chúng ta có cần đến | các chuyên gia tâm lý để giải quyết | tình trạng rối loạn của mình? - 13 - | Sự hỗn loạn là gì? - 14 - | Ý kiến của ta | gây xáo trộn sự thật - 15 - | Ta sáng suốt hơn khi thấu hiểu | sự hỗn loạn - 16 - | Bạn có thể tự mình nhận thấy | tất cả những điều này Chương IX - 2 - | Đừng chỉ trang trí lại | ngục tù của bạn - 3 - | Quan sát sự vận hành | của nỗi phiền muộn trong tâm thức - 4 - | Tại sao chúng ta chấp nhận | sự khổ sở của việc sống hời hợt? - 5 - | Ta không thể chấm dứt phiền muộn | thông qua sự cải thiện - 6 - | Ta không thể chấm dứt phiền muộn | thông qua sự tiến triển - 7 - | Chấm dứt mọi thứ | ngày này qua ngày khác Phần III | Giáo dục, | công việc | và tiền bạc Chương I | Bàn về giáo dục | — 1 — | Loại hình giáo dục đúng đắn - 2 - | Đời sống đâu chỉ bao hàm | các phương thức mưu sinh - 3 - | Đừng chỉ bận tâm đến nghề nghiệp - 4 - | Cá nhân và hệ thống, | điều gì quan trọng hơn? - 5 - | Chức năng của giáo dục - 6 - | Con cái có phải là tài sản? - 7 - | Điều gì là cần thiết với chúng ta? - 8 - | Kiến thức là sự tích lũy quá khứ, | việc học hành thì luôn diễn ra | ở hiện tại Chương II | So sánh, cạnh tranh | và hợp tác | — 1 — | Việc so sánh nuôi dưỡng nỗi sợ hãi - 2 - | Sự cạnh tranh - 3 - | Ta cạnh tranh chỉ để che giấu | nỗi sợ thất bại - 4 - | Cạnh tranh là sự tôn sùng | vẻ hào nhoáng bên ngoài - 5 - | Hợp tác là sự vắng mặt | tinh thần vị kỷ - 6 - | Tất cả là vì Tôi, hay vì Chúng ta? - 7 - | Biết khi nào không thể hợp tác Chương III - 2 - | Tìm ra điều bạn yêu thích - 3 - | Giáo dục là một nghề cao quý - 4 - | Thực trạng mục nát, hỗn độn - 5 - | Liệu bạn có dễ bị tác động? - 6 - | Đâu mới là cách mưu sinh | đúng đắn? - 7 - | Hãy làm điều tốt nhất có thể: | Bạn phải sinh tồn mà - 8 - | Mưu sinh là gì? - 9 - | Đóng góp cho xã hội - 10 - | Công việc đúng nghĩa | của con người là khám phá chân lý Chương IV | Nền tảng của | hành động đúng đắn | — 1 — | Tại sao chúng ta phải thay đổi? - 2 - | Cảm giác chán chường - 3 - | Vấn đề của bản ngã không thể | được giải quyết bằng sự trốn chạy - 4 - | Giải quyết vấn đề - 5 - | Tuổi trẻ trong mối quan hệ | với các vấn đề - 6 - | Tâm trí bị nhào nặn - 7 - | Để giải quyết vấn đề và hành động | đúng đắn, hãy lắng nghe sự thay đổi | của cuộc sống, đừng tin vào | những nguyên tắc sáo rỗng - 8 - | Hành động đúng đắn | không phải là sự tuân phục - 9 - | Tự mình thấu hiểu mọi vấn đề | trong cuộc sống - 10 - | Không nhà tư tưởng nào có thể | giải quyết vấn đề của bạn - 11 - | Sự hiểu biết bắt nguồn từ | tự do khỏi cái tôi - 12 - | Đừng dùng bạo lực | để đáp trả bạo lực Phần IV | Những | mối tương quan Chương I - 2 - | Đừng lệ thuộc vào các mối quan hệ - 3 - | Liệu chúng ta có thể yêu thương | mà không chiếm hữu? - 4 - | Các mối quan hệ cá nhân | hình thành nên xã hội - 5 - | Soi rọi chính mình | để giải quyết xung đột - 6 - | Cuộc sống là mối tương quan | giữa chúng ta với mọi vật, | mọi người, mọi ý tưởng - 7 - | Mối quan hệ là tấm gương | phản chiếu - 8 - | Hạnh phúc là hiểu về chính mình | trong các mối tương quan - 9 - | Phá hủy cỗ máy hình tượng - 10 - | Sự hình thành các hình tượng | và quan điểm - 11 - | Các quan điểm chỉ là | những hình tượng - 12 - | Tự hình tượng hóa bản thân | khiến ta đau khổ Chương II - 2 - | Nơi nào có sự lệ thuộc, | nơi đó có nỗi sợ hãi - 3 - | Tình yêu xuất hiện từ sự thấu hiểu | về các mối quan hệ - 4 - | Tại sao chúng ta quan trọng hóa | chuyện tình dục? - 5 - | Tại sao tình dục là vấn đề? - 6 - | Ham muốn không phải là tình yêu Chương III - 2 - | Chúng ta có thực sự yêu thương | gia đình mình? - 3 - | Sự lệ thuộc biến bạn thành | kẻ bất tài vô tướng - 4 - | Theo một cách hoàn toàn tự nhiên, | ta có một gia đình - 5 - | Chỉ khi không màng đến | sự an toàn nội tại, | bạn mới được an toàn Chương IV - 2 - | Chúng ta yêu thương Trái đất | hay chỉ tận dụng nó thôi vậy? - 3 - | Bản đồ chỉ mang tính tham khảo chính trị, | Trái đất không là của riêng ai - 4 - | Chúng ta đều là những người | coi sóc của Trái đất Chương V - 2 - | Không thể suy nghĩ về tình yêu - 3 - | Khi biết cách yêu một người, | bạn biết cách yêu mọi người | và cả thế giới - 4 - | Tình yêu trong mối tương quan - 5 - | Chúng ta không yêu thương, | chúng ta khao khát | được yêu thương - 6 - | Tình yêu không là | của riêng bạn hoặc tôi - 7 - | Sự nhàm chán trong mối quan hệ - 8 - | Khi không có tình yêu, | chúng ta có hôn nhân - 9 - | Sự hài lòng không đồng nghĩa | với tình yêu - 10 - | Đừng cố sống độc thân - 11 - | Tại sao tình dục và hôn nhân | lại trở thành vấn đề? - 12 - | Cái nhìn thấu thị về giới hạn | của suy nghĩ - 13 - | Liệu tình yêu có thể tĩnh tại, | bất động hay không? - 14 - | Nơi nào bạn xem mình | là quan trọng, | nơi đó không có tình yêu - 15 - | Trong thói quen không có tình yêu Chương VI | Đam mê | — 1 — | Thiếu niềm đam mê, | cuộc sống trống rỗng - 2 - | Sao có thể yêu thương | nếu không đam mê - 3 - | Sự nguy hiểm của đam mê - 4 - | Hãy tiếp tục học hỏi, | đừng mắc kẹt trong lối mòn Chương VII | Chân lý, Thượng đế | và cái chết | — 1 — | Cái chết - 2 - | Điều gì sẽ tiếp diễn? - 3 - - 4 - | Sự tiếp diễn của ý nghĩ - 5 - | Trong sự đổi mới, | cái chết không tồn tại - 6 - | Sự đổi mới diễn ra khi tiến trình | tư duy chấm dứt - 7 - | Tình yêu bất diệt - 8 - | Cái chết và sự bất diệt - 9 - | Hiện tại là vĩnh hằng - 10 - | Liệu có tồn tại niềm vui bất tận, | dài lâu? - 11 - | Nỗi sợ cái chết là nỗi sợ | đánh mất điều đã biết - 12 - | Điều ta biết - 13 - | Cái chết và cuộc sống là một - 14 - | Từ bỏ cái tôi - 15 - | Thượng đế Chương VIII | Thiền là chú tâm | — 1 — | Hãy chú tâm khi thiền - 2 - | Thiền trong đời sống thường ngày - 3 - | Chú tâm đến toàn bộ chuyển động | của mối tương quan | là sự khởi đầu của thiền định - 4 - | Thiền là sự sáng rõ - 5 - | Thiền để thấu hiểu cuộc sống - | hãy là ngọn đèn soi sáng chính mình - 6 - | Thiền là tự biết mình - 7 - | Thiền là quên đi tâm trí của quá khứ - 8 - | Hạnh phúc trong tâm trí tĩnh lặng - 9 - | Sống trong tỉnh thức - 10 - | Trong thinh lặng, | các vấn đề được giải quyết - 11 - | Tâm trí tĩnh lặngDưới đây là những tác phẩm đã xuất bản của tác giả "Jiddu Krishnamurti":Dưới Chân ThầyNghĩ Về Những Điều NàyLửa Trong Cái TríThâm Nhập Thấu TriệtThư Gửi Trường HọcBài Diễn Văn Giải Tán Giáo Hội Ngôi SaoBạn Đang Nghịch Gì Với Đời MìnhTự Do Vượt Trên Sự Hiểu BiếtBàn Về Cách Kiếm Sống Đúng ĐắnBàn Về Tình Yêu Và Sự Cô ĐộcCái Gương Của Sự Liên HệĐánh Thức Trí Thông MinhGiáo Dục Và Ý Nghĩa Của SốngGiáp Mặt Cuộc ĐờiSổ Tay Của KrishnamurtiTương Lai Của Nhân LoạiTuyển Tập KrishnamurtiVượt Khỏi Bạo LựcQuyển Sách Của Cuộc Đời Jiddu KrishnamurtiĐối Mặt Với Thế Giới Hoảng LoạnGhi Chép Của KrishnamurtiĐường Vào Hiện SinhKhai Sáng Trí NăngHướng Đi Cho Cuộc ĐờiNỗi Đau Thời GianÝ Nghĩa Về Sự Chết, Đau Khổ Và Thời GianĐộc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Bạn Đang Nghịch Gì Với Đời Mình PDF của tác giả Jiddu Krishnamurti nếu chưa có điều kiện.Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.