Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Nghi Lễ Phật Giáo (Thích Hoàn Thông)

Mục Lục

Đôi lời gợi ý

1. PHẦN TIẾP DẪN

Nhập mạch (liệm)

Thành phục (phát tang) Tìm mua: Nghi Lễ Phật Giáo TiKi Lazada Shopee

Phu thê thọ tang

Khai kinh

Cáo đạo lộ

Tiến vong: Bài I

Bài II

Phụng Minh Sanh cáo từ tổ

Thiết Minh Sanh

Tụng Tịnh độ

Phát hành

Từ hậu thổ

An sàng

Khai mộ môn

Bùa trấn mả

2. PHẦN TRUY TIẾN

Trình tổ

Nghinh mộ biên (ra mả rước vong về)

Tiến linh (cúng ông bà)

Tiến vong (cúng cơm vong)

Cúng vong (bài nghĩa)

Khai chung bản

Khai kinh

Tụng kinh

Cúng ngọ

Trừ phục (xả tang, trừ linh)

Lễ cúng dường:

- Văn tác bạch kỳ siêu cho cha, mẹ

- Văn đáp từ kỳ siêu cho cha, mẹ

- Văn tác bạch kỳ siêu cho phu, thê

- Văn đáp từ kỳ siêu cho phu, thê

Nghi thức thăng tòa thuyết pháp

Hoàn kinh

Nghi cúng cô hồn, tế chiến sĩ

Tụng kinh

Cúng kỵ nhựt

Lễ vớt vong kỳ siêu

Kinh Di Đà

3. PHẦN CẦU AN

Chúc Thánh nghi

Cúng sao hội

Sớ cúng sao

Nghi thức lễ thành hôn

Phép thọ giới Bát quan trai:

Thọ có giới sư truyền

Phép xả

Tự thọ

Phép xả

Kỷ luật trong 24 giờ

Nghi phóng sanh

Nghi thức an vị:

Nghi cổ

Nghi mới

Nghi tiến cúng Giác linh

Lục tuần chúc thọ

4. PHẦN LINH TINH TẠP DỤNG

Cách xưng hô

Chọn ngày:

- Thập nhị địa chi

- Thập thiên can

- Ngũ hành

- Lục giáp

- 12 địa chi thuộc ngũ hành

- Địa chi thuộc 8 phương Bát quái

- Địa chi thuộc Âm, Dương

- Địa chi phân Đông mạng, Tây mạng

- Thiên can thuộc Ngũ hành, Ngũ phương

- Ngũ hành tương sanh

- Ngũ hành tương khắc

- Ngũ hành: Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử

- Địa chi hạn, kỵ:

Tam hạp, Lục hạp, Chi đức hạp, Tứ kiểm hạp, Địa đới,

Tuế tinh, Tứ tuyệt, Lục hại,Tứ xung, Lục xung, Lục hình

- Thiên can hạp khắc

- Vòng Lục giáp

- Nhận định vị trí 12 chi và 6 con giáp trên hai bàn tay

- Đọc thuộc các con số

Cách tính tuổi

- Tìm vòng con giáp để tìm can

Cách tìm mạng

Coi giờ liệm

- Giờ trùng tang liên táng

- Liệm chôn kỵ người còn sống

- Tùy ngày lựa giờ tốt để liệm

- Tính giờ Nguyệt tiên

Lựa ngày giờ an táng

Cách chọn ngày, giờ Huỳnh đạo:

- Ngày Huỳnh đạo

- Giờ Huỳnh đạo

- Thái tuế áp bổn mạng

- Coi ngày xả tang

- Bảng định giờ

- Cách chiếm giờ đại kiết

Bảng chọn ngày (quan trọng)

Cách tìm cung:

- Cung sanh (hay cung ký)

- Cung phi Bát trạch:

- Cách tìm cung phi bát trạch theo xưa

- Cách tìm cung phi bát trạch theo nay

Cách thứ nhứt

Cách thứ hai

Cách thứ ba

Cách thứ tư

- Cách tìm các cung biến

- Cữu tinh ngũ hình

- Cữu tinh chế phục

- Hôn nhơn, tu tạo kiết hung biểu

- Tám cung kiết hung ca

- Bảng lập thành phi cung Bát trạch

- Cung phi BÁT TỰ

Cách tìm phi cung Bát tự

Bảng lập thành phi cung Bát tự

- Cung biến kiết hung của Bát tự

Cung tử

- Bảng lập thành về cung tử

Bàn tay Huỳnh long thệ-thế

Coi bịnh: Lâu mạnh, mau mạnh hay chết

Hóa cầm chưởng

Ngày hung không kỵ

- Vài bài thơ cổ:

Ngày sát chủ

Sát chủ Âm

Ngày Thọ-tử

Sát chủ mùa

Phép thả đòn tay nhà

- Tìm trực chủ nhà

- Trực thuộc ngũ hành

Bàn tay Hoanh ốc và Kim lâu

Tuổi hạp kỵ ngày, tháng

Bảng lập thành ngày nào kỵ tuổi nào

Phép chọn người xuất-gia

Phép chọn ngày xuống tóc và thâu đồ:

- Ngày xuống tóc kiết hung

- Ngày Truyền pháp, thâu đồ kiết hung

Phép tính sao, hạn

- Coi sao

- Sao nào cúng đêm nào

- Coi hạn

- Bảng lập thành về sao

- Bảng lập thành về hạn

- Ảnh hưởng tốt xấu của mỗi sao

- Ảnh hưởng tốt xấu của các hạn

Bao nhiêu tuổi gặp việc tốt xấu ra sao

Liễn tang

Vài loại thước cần nên biết

Bàn về 3 kiết tinh: Sát cống, trực tinh và Nhơn chuyên

Đổng Công Tuyển Trạch Nhựt Yếu Lãm

Ngày hung kỵ dùng

Lữ-Tài hiệp hôn

Phương hướng tu tạo:

- Về hướng nhà

- Cách đặt Lò, Bếp:

Hỏa môn (miệng lò)

Táo tòa (vị trí đặt lò)

Điều cấm kỵ nên tránh

- Phép để cửa: Đại môn

8 đồ Bát quái lập thành

Huỳnh tuyền quyết

Đô thiên

Xuyên tỉnh quyết (phép đào giếng)

Phép tính sanh trai hay gái

Chọn ngày đám cưới cần chú ý

- Bảng lập thành ngày Bất tương

Những tuổi bị lương duyên trắc trở

Chọn ngày sửa chữa, xây cất nên biết

Vài nguyên tắc chọn ngày tốt

Cách làm tương Huế

Bát san giao chiến

Bát san tuyệt mạng

Hung niên (kỵ cưới gả)

Tháng đại lợi

Tháng cô Hư sát

Ích tài thối tài

Tuổi phá sản vợ

Tuổi phá sản chồng

Coi nghề nghiệp

Năm tam tai

Ngày thánh đản

Ngày trai kỳ

Các ngày kỷ niệm

Cách viết bài vị sao hạn

Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Nghi Lễ Phật Giáo PDF của tác giả Thích Hoàn Thông nếu chưa có điều kiện.

Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.

Nguồn: thuviensach.vn

Đọc Sách

Kim Cang Kinh - Đoàn Trung Còn (NXB Sài Gòn 1943)
Đối với người tu học Thiền, Kinh Kim Cương đóng một vai trò khai ngộ đặc biệt, bởi vì chính nhờ câu "Ưng vô sở trụ nhi sanh kỳ tâm" trong bài Kinh mà Lục tổ Huệ Năng và nhà vua Trần Thái Tông đều đạt được đại ngộ. Bài Kinh này thường được tụng niệm tại các chùa thuộc hệ Đại Thừa, nhưng ít khi được tìm hiểu và trình bầy một cách cặn kẽ, ngoài một vài câu nổi tiếng được dẫn chứng trong các bài thuyết pháp. Lý do có lẽ là Kinh nói chung khó hiểu, với một hình thức đặc biệt làm cho người đọc dễ bị lôi cuốn bởi các câu rườm rà, và lướt qua nhanh một số câu cô đọng chứa đựng tất cả cái cốt tủy tinh hoa. Hơn nữa, cũng như đối với đa số kinh điển Phật giáo, dùng trí thức thuần túy để mà phân tích, suy luận và diễn giải, không thể nào đầy đủ. Người ta còn phải hiểu bằng trí huệ Bát Nhã, bằng trực giác, bằng linh cảm, bằng tất cả cái tâm của mình. Trong Kinh, đức Phật há đã chẳng nói "Kinh này không thể nghĩ bàn, không thể đo lường được" (Hán văn: Thị kinh hữu bất khả tư nghị, bất khả xứng lượng, chương 15, 16) hay sao? Tuy nhiên, trong sự truyền thông, trao đổi giữa những con người với nhau, thì không thể nào không dùng đến khái niệm, ngôn từ để lý giải, đồng thời vẫn ý thức được sự hạn hẹp của lối tiếp cận này. Kim Cang KinhNXB Sài Gòn 1943Đoàn Trung Còn82 TrangFile PDF-SCAN
Kinh Nhựt Tụng Tam Tông Miếu - Lê Minh Truyền (NXB Khổng Hữu Trim 1928)
Lược thuật về việc tiếp kinh. Bài giải sát. Các bài chú, các bài kinh Thái dương, Kinh Thái âm, kinh cứu khổ và các bài cầu, bài sám, bài thỉnh, bài dưng lục cúng, bài đưa thần.. Nghe 3 chữ "Tam Tông Miếu" mọi người (ở miền Nam) đều nghĩ ngay đến một loại lịch dùng để xem ngày tốt xấu. Một số ít người khác biết thêm rằng đây là tên một ngôi chùa ở đường Cao Thắng, Sài Gòn, nơi biên soạn và phát hành những bộ lịch này (trước 1975). Ấy, xin dừng lại một chút ở cái tên Chùa Tam Tông Miếu. Đã "chùa" sao lại còn "miếu"? Bạn có thấy kỳ không? Nói thiệt, cho tới gần đây, tui vẫn nghĩ Tam Tông Miếu là một ngôi chùa, tức là nơi thờ Phật. Nhưng đi tới nơi rồi, tìm hiểu thêm thì mới biết không phải. Tam Tông Miếu đâu phải là ngôi chùa Phật giáo! Vậy Tam Tông Miếu là gì? Kinh Nhựt Tụng Tam Tông MiếuNXB Khổng Hữu Trim 1928Lê Minh Truyền90 TrangFile PDF-SCAN
Nhật Tụng Dược Sư Và Luận Kim Cương - Nguyễn Thượng Cần (NXB Lang Tuyết 1935)
Nhật Tụng Dược Sư Và Luận Kim CươngNXB Lang Tuyết 1935Nguyễn Thượng Cần78 TrangFile PDF-SCAN
Phật Đạo Giải Về Hai Chữ Đạo Đức - Nguyễn Kim Muôn (NXB Xưa Nay 1932)
Nói về chữ Đức, thiết nghĩ cũng nên nói về quan niệm của Đạo Phật về Đức. Phật giáo coi Đức chính là hành động thiện, lời nói thiện, suy nghĩ thiện… để từ đó có được sự từ bi, hỷ xả, mang điều tốt đẹp đến cho mọi người. Hơn nữa, Đạo Phật còn có quan niệm về sự luân hồi, nghĩa là có sự nối tiếp nhân quả của Đức từ tiền kiếp trong quá khứ. Vì vậy mới có lời khuyên rằng: Ăn ở hiền lành để phúc cho con; hoặc có lời răn: Đời cha ăn mặn, đời con khát nước… Mỗi khi ta đến chùa tụng kinh niệm Phật là đến với cõi tâm linh mà cái Chân, cái Thiện, cái Mỹ là điều ta hướng tới. Bởi Đức Phật Thích Ca có ba đức là Bi đức, Trí đức và Tịnh đức. Trong đó, Bi đức là tình thương bao la, là lòng trắc ẩn; Trí đức là trí tuệ cao khó có gì sánh bằng; Tịnh đức là dù ở trước mặt hay sau lưng thì tâm Phật đều vậy, không đổi thay. Như thế, tình thương, trí tuệ và sự chân thật ở con người là cốt lõi của Đức. Phật Đạo Giải Về Hai Chữ Đạo ĐứcNXB Xưa Nay 1932Nguyễn Kim Muôn44 TrangFile PDF-SCAN