Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Tìm Hiểu Kinh Hoa Nghiêm (Nguyễn Văn Thọ)

KINH HOA NGHIÊM

Toát lược KINH HOA NGHIÊM:

1. Kinh Hoa Nghiêm có mục đích chính yếu là dạy con người đi từ phàm phu đến chính đẳng chính giác, qua 53 giai đoạn.

- Cảm tình viên.

- Hiền:. Thập tín (10). Thập trụ. (20). Thập Hạnh (30). Thập hồi hướng (40) Tìm mua: Tìm Hiểu Kinh Hoa Nghiêm TiKi Lazada Shopee

- Thánh:. Thập Địa (50). Đẳng giác. (51) Nhất sanh bổ xứ: còn một lần xuống thế. Văn thù cho gặp Di Lặc (tượng trưng cho lòng Đại Bi.). Diệu giác (52) Thế gian là Niết Bàn. Thị hiện để giáo hóa chúng sinh,. Vô Thượng chính đẳng chính giác. (53)

[Chuyển kiếp: Phần đoạn sinh tử (bỏ thân này lấy một thân khác), Biến dịch sinh tử (ý sinh thân)]

2. Kinh hoa Nghiêm có thể gọi là Bồ tát Hạnh, cốt ý hướng dẫn con người từ phàm phu đến Bồ Tát.

3. Phẩm 39 là phẩm Phổ Hiền cho Thiện Tài Đồng tử thực hành 53 giai đoạn đó.

Toát lược 53 giai đoạn.

Càn huệ Địa: (khôn ngoan của Thế gian: Dry wisdom stage: Worldly wisdom. a Dictionary of Chinese

Buddhist terms, p. 41) A Nan! Người tu hành khi ái dục khô khan, sáu căn không còn chạy theo sáu trần nhiễm trước, lúc bấy giở chỉ có trí huệ khô khan chưa thấm nhuần nước Pháp của Phật, đây là địa vị đầu tiên tên Càn Huệ Địa (huệ khô) lần lần tấn tu vào địa vị Thập Tín.

A. THẬP TÍN (Trích trong Thủ Lăng Nghiêm Kinh của Sa Môn Thích Chân Giám, Linh Sơn Phật Học Nghiên Cứu Hội, 149 Đường Cô Giang Saigon, Tr. 511- 521).

Tín tâm trụ: Những người tu hành đã được tâm càn huệ, rồi dùng tâm ấy tập trung vào dòng Pháp Lưu khiến tâm được mở mang viên dung thắng diệu, do đó mà thăng tiến đến bực chân diệu, thì khi đó diệu tín thường trụ, các thứ vọng tưởng dứt sạch, duy một trung đạo viên thân thuần nhất, chân thật, nên gọi «Tín Tâm Trụ».

Niệm Tâm Trụ: Chân tín đã sáng tỏ rồi, thì tất cả đều viên thông, năm ấm, 12 xứ và 18 giới không thể ngăn ngại được, cho đến sự thọ thân, xả thân trong vô số kiếp quá khứ và vị lai cùng nhất thiết tập khí hiện tiền, vị Thiện Nam Tử ấy đều thầm nhớ được cả, không quên sót một mảy cho nên gọi là Niệm Tâm Trụ.

Tinh Tấn Tâm: Tâm Thắng diệu viên dung đã thuần nhất chân thiệt, thì chân tinh phát sanh, nghĩ nhớ đã không quên sót, thì vô thỉ tập khí phải tiêu, thông vào một thể tinh minh, rồi chỉ dùng một thể Tinh Minh ấy thăng tiến đến địa vị chân tịnh, nên gọi là Tinh Tấn Tâm.

Huệ Tâm Trụ: Tâm tinh hiện tiền toàn dùng trí huệ, nên gọi là Huệ Tâm Trụ.

Định Tâm Trụ: Gìn giữ trí sáng, thì khắp cả vắng lặng trong sạch, tâm thể tịnh diệu, thường không xúc động, thành tựu đại định, nên gọi là Định Tâm Trụ.

Bất thối Tâm: Định quang phát sáng, tánh sáng thâm nhập chỉ tăng tiến mãi chớ không thối chuyển, nên gọi là Bất Thối Tâm.

Hộ pháp tâm: Tâm tăng tiến một cách an nhiên, cầm giữ chẳng mất, được giao tiếp với khí phần của khắp mười phương trobg Hộ Tâm Pháp, ngoài hộ Phật pháp, nên gọi là Hộ Pháp Tâm.

Hối Hướng Tâm: Giác minh đã do nơi định lực cầm giữ thì tự mìng có thể dùng diệu lực xoay lại ánh sáng từ quang của tha phật tới an trụ nơi tâm phật của mình, một cách sáng tỏ, ví như 2 cái gương đối chiếu bóng soi vào trong, xen lẫn nhau, trùng trùng bổn nhập, quang diệu truyền ra vô tận nên gọi là Hồi Hướng Tâm.

Giới Tâm Trụ: Tự tâm với Phật quang đã xoay lại một cách kín đáo tức là được tâm thể thường trụ bất động,và cảnh diệu tịnh vô thượng của Phật, an trụ nơi vô vi, không sót mất, nên gọi là Giới Tâm Trụ.

Nguyện Tâm Trụ: Trụ giới tự tại, thì được như ý, có thể dạo khắp mười phương đi đến đâu cũng mãn nguyện, nên gọi là Nguyện Tâm Trụ.

B. THẬP TRỤ

Phát Tâm Trụ: A Nan, Thiện Nam Tử ấy, dùng phương tiện chân thiệt phát sinh ra 10 thứ tín tâm, tâm đã tinh thuần phát huy mười diệu dụng của 5 căn, 5 lực thâu nhiếp vào, viên thành nhất Tâm, nên gọi là Phát Tâm Trụ. Phát tâm trụ là nhất định thành Bồ Tát Trị địa trụ: Tự tâm phát sáng cũng như trong đồ lưu ly tinh sạch hiện rõ vàng ròng rồi nương theo Diệu Tâm trước mà luyện thành tâm địa tự nhiên xuất sinh các thiện pháp, nên gọi là Trị Địa Trụ. Trị địa trụ là tự kiểm soát được mình.

Tu Hành Trụ: Tâm và Địa biết nhau, đồng một giác thể rõ ràng, thì dạo khắp 10 phương không còn chi trở ngại, nên gọi là Tu Hành Trụ, Tu Hành trụ là Hoàn toàn tự do, tự tại.

Sanh quí trụ: Hạnh đồng với Phật, thì thọ được khí phần của Phật, cũng như thân trung ấm tự tìm cha mẹ, âm tín ngầm thông, nhập vào giống Như Lai, nên gọi Sinh Quí Trụ. Sinh quí Trụ là có Pháp Thân Như Lai.

Phương tiện cụ túc trụ: Đã vào Đạo Thai, thì tự mình thừa phụng tôn tự của Đại Giác, cũng như thai đã thành rồi, tướng người chẳng thiếu, tức là đầy đủ phương tiện độ thoát chúng sinh được giống như Phật, nên gọi là Phương tiện cụ túc trụ.

Chánh Tâm Trụ: Dung mạo đã giống như Phật, thì Tâm Tướng cũng đồng, nên gọi là Chánh Tâm Trụ. Tâm mình Tâm Phật giống nhau.

Bất thối trụ: Tâm Phật thì càng ngày càng tăng trưởng mãi, nên gọi là Bất Thối Trụ.

Đồng Chân Trụ: Linh tướng của 10 thân (Phật Thân, Pháp Thân, Báu Thân, Hóa Thân, Nguyện Thân, Trí Thân, Bồ Đề Thân, Trang nghiêm Thân, Oai Thế Thân, Ý sanh Thân) đều đày đủ trong một lúc, nên gọi là Đồng Chân Trụ.

Pháp Vương tử trụ: 10 thân Cụ Túc, tức là hình đã ra khỏi thai, thì làm con Phật, nối gia nghiệp của Như Lai, nên gọi là Pháp Vương Tử Trụ.

Quán Đảnh Trụ: Đến lúc đã thành nhân, gánh vác được Phật Sự, ví như vị Đại Vương ở trong xứ, dùng các việc quốc chánh, chia sớt cho Thái Tử đảm đương. Phật dùng nước Trí rưới trên đỉnh Bố Tát, cũng như trần thiết lễ nghi dùng nước của bốn biển rưới trên đỉnh Thái Tử, tức nên gọi là Quán Đảnh trụ, (Ngài Ôn Lăng nói: từ Phát Tâm Trụ cho đến Sinh quí Trụ gọi là Nhập Thánh Thai. Từ Phương Tiện Trụ cho đến Đồng Chơn Trụ thì gọi là nuôi lớn Thánh Thai. Công phu nuôi lớn đã thành tựu gọi là ra khỏi Thánh Thai.)... Trong kinh Hoa Nghiêm hàng Thập Trụ đầy đủ cùng với hàng Thập Địa thầm phù hợp (Kinh Thủ Lăng Nghiêm trực chỉ trọn bộ, thiền sư Hàm Thị giải, Dịch giả Thích Phước Hảo, tr. 694)

C. THẬP HẠNH

Hoan Hỉ Hạnh: A Nan! Thiện Nam Tử ấy sau khi thành Phật rồi, đủ cả diệu đức của Vô Lượng Như Lai tùy thuần theo sở nguyện trong 10 phương, mà làm việc tài thí, pháp thí khiến chúng sinh vui mừng, riêng phần mình không hề tưởng đây là người thí, kia là kẻ thọ, làm cho thiên hạ mến đức nhớ ơn, nên gọi là Hoan Hỉ Hạnh.

Nhiêu Ích Hạnh: Có năng lực thiện xảo, làm lợi ích cho tất cả chúng sinh, tự mình giữ tròn giới đức và dạy bảo chúng sinh đồng giữ tròn giới đức nên gọi là Nhiêu Ích Hạnh.

Vô Sân Hận Hạnh: Tự mình giác ngộ lại giác ngộ cho người, đối với những nghịch cảnh, đều vui lòng nhẫn nhục tự mình hay nhẫn lại dạy người hay nhẫn, nên gọi là Vô Sân Hận Hạnh.

Vô Tận Hạnh: Xuất hiện chủng này, loại khác, nhẫn đến số kiếp vị lai, bình đẳng cả 3 đời, thông suốt cả 10 phương, không hề thối chuyển tâm độ sanh, nên gọi là Vô Tận Hạnh

Ly Si Loạn Hạnh: Nhất thiết đều hiệp đồng trong các pháp môn, không một mảy sai lầm, nên gọi là Ly Si Loạn Hạnh.

Thiện Hiện Hạnh: Ở trong pháp Đồng mà hiển hiện ra các pháp khác, rồi thấy ở trong các tướng khác, đều thấy đồng, sự lý viên dung vô ngại, nên gọi là Thiện Hiện Hạnh.

Vô Trước Hạnh: Như vậy, cho đến 10 phương hư không đầy cả vi trần, trong mỗi vi trần hiện đủ 10 phương thế giới, hiện trần hiện giới thông dung lẫn nhau, chẳng hề lưu ngại, cũng vì tâm không chấp trước, nên gọi là Vô Trước Hạnh.

Tôn Trọng Hạnh: Các thứ biến hiện ấy thuộc về trí huệ đáo bỉ ngạn đệ nhất cho nên gọi là Tôn Trọng Hạnh.

Thiện Pháp Hạnh: Bởi vì viên dung vô ngại như vậy, mà thành được khuôn phép của 10 phương chư Phật tùy căn cơ ứng thời thuyết pháp độ sinh, nên gọi là Thiện Pháp Hạnh, Chân Thiện Hạnh: Nhất thiết đều là Thanh Tịnh Vô Lậu, thuần Chân vô vi,tánh bản nhiên như vậy, rốt ráo thiệt quả, cho nên gọi là Chân Thiện Hạnh.

D. THẬP HỒI HƯỚNG

Cứu hộ nhất thiết chúng sinh, ly chúng sinh tướng hồi hướng: A Nan! Những thiện nam tử ấy, đầy đủ thần thông, đã thành Phật sự, thì hoàn toàn tronh sạch, tinh chân, xa lìa các lưu loạn, trong lúc độ chúng sinh, đoạn trừ các tướng năng độ, sở độ, hồi tâm vô vi, thẳng một đường Niết Bàn, nên gọi là Cứu Hộ Nhất Thiết Chúng Sinh, Ly Chúng Sinh Tướng Hồi Hướng.

Bất Hoại Hồi Hướng: Hoại diệt tướng nên hoại, và xa lìa tất cả các thứ nên xa lìa, gọi là Bất Hoại Hồi Hướng.

Đẳng Nhất Thiết Phật Hồi Hướng: Trí bổn giác trong sạch đồng với trí cứu cánh của Phật nên gọi là Đẳng Nhất Thiết Phật Hồi Hướng.

Chí Nhất Thiết Xứ Hồi Hướng: Thể bổn giác tinh chân đã phát huy ra diệu dụng, thì Nhân Địa của tự tâm đồng quả địa của chư Phật nên gọi là Chí Nhất Thiết Xứ Hồi Hướng.

Vô Tận Công Đức Tạng Hồi Hướng: Thế giới và Như Lai liên quan đến nhau. Thế giới thiệp Như Lai, Như Lai nhập Thế Giới, không có chi ngăn ngại, nên gọi là Vô Tận Công Đức Tạng Hồi Hướng.

Tùy Thuận Bình Đẳng Thiện Căn Hối Hướng: Tâm địa đã đồng với Phật Địa, thì trong địa ấy mỗi mỗi đều xuất sanh nhân thanh tịnh, rồi do nhân thanh tịnh chứng đạo Niết bàn, nên gọi là Tùy Thuận Bình Đẳng Thiện Căn hồi hướng.

Tùy Thuận Đẳng Quán Nhất Thiết Chúng Sinh Hồi Hướng: Chân căn bình đẳng đã thành, thì chúng sinh trong 10 phương đều là Bổn tánh của ta, nhưng Tánh tuy có tự có tha thành tựu viên mãn, mà chẳng mất sự cứu độ chúng sinh, nên gọi là Tùy Thuận Đẳng Quán Nhất Thiết Chúng Sinh Hồi Hướng.

Chân Như Tướng Hồi Hướng: Tức tất cả Pháp, ly tất cả tướng, «tức» với «Ly» hai cái cũng đều không dính mắc, chứng được Trung Đạo nên gọi là Chân Như Tướng Hồi Hướng.

Vô Phược Giải Thoát Hồi Hướng: Đã đắc Chân Như tất nhiên trong các nơi 10 phương đều không có chi ngăn ngại, nên gọi là Vô Phược Giải Thoát Hồi Hướng.

Pháp Giới Vô Lượng Hồi Hướng: Tánh đức đã viên thành, thì Pháp Giới không còn hân lượng chi cà nên gọi là Pháp Giới Vô Lượng Hồi Hướng.

E. TỨ GIA HẠNH

A nan! Những thiện nam tử ấy, thanh tịnh cả 41 tâm, theo thứ lớp mà thành tựuTứ gia hạnh diệu viên.

Noãn Địa: Lấy giác quả của Phật, dùng làm tâm nhơn của mình, nhưng phật giác hình như hiều rõ mà chưa hiểu rõ; chẳng khác gì dùi cây vào lửa, lửa muốn bén cây, nhưng chưa bén, như vậy gọi là Noãn địa.

Đảnh Địa: Lấy tâm mình làm thành chỗ sở lý của Phật, dường như nương mà chẳng phải nương, chẳng khác chi người leo lên núi cao,thân tay vào giữa hư không, mà dưới chân còn bấm đất, tức là còn có ngăn ngại, nên gọi là Đảnh Địa.

Nhẫn Địa: Tâm với phật đã đồng nhau, chúng được Trung Đạo một cách thiện xảo, ví như người gặp việc, hay nhẫn nhục, không cam sự oán ghét, cũng không quên dứt, nên gọi là Nhẫn địa.

Thế Đệ Nhất Địa: Tâm và Phật viên dung, thì số lượng dứt tuyệt. Khi nhân và quả khác nhau, tức là Mê Trung Đạo, khi nhân và quả đồng nhau, thì tức là Giác Trung Đạo. Nay số lượng tuyệt dứt, thì hai cái «mê» và «giác» đó, thảy đều không có chỗ chỉ,khỏi lạc vào thế giới pháp, và được siêu việt hơn đời, nên gọi là Thế Đệ Nhất Địa.

F. THẬP ĐỊA

Hoan Hỉ Địa: A Nan! Vì thiện nam tử đối với quả vị đại giác ngộ, đã được thông đạt, giác ngộ thông với Như Lai, cùng tột cảnh giới Phật, gọi là Hoan Hỉ Địa.

Ly Cấu Địa: Tâm tánh chúng sinh vào chỗ đồng một cảnh giới Phật, và tánh đồng ấy cũng dứt tuyệt, gọi là Ly Cấu Địa.

Pháp Quang Địa: Hết sức thanh tịnh nên sinh ra sáng suốt, gọi là Pháp Quang Địa.

Diệm Huệ Địa: Hết sức sáng suốt, thì giác tánh viên mãn, gọi là Diệm Huệ Địa.

Nan Thắng Địa: Tất cả cái đồng, cái khác đều không thể đến, gọi là Nan Thắng Địa.

Hiện Tiền Địa: Sự thanh tịnh sáng suốt của tánh vô vi Chân Như, đã hiện rõ, gọi là Hiện Tiền Địa.

Viễn Hành Địa: Cùng tột đến Chân Như, gọi là Viễn hành Địa.

Bất Động Địa: Toàn một tâm Chân Như, gọi là Bất Động Địa.

Thiện Huệ Địa: Phát sinh công dụng của Chơn Như, gọi là Thiện Huệ Địa Pháp Vân Địa: A Nan! Chư Bồ tát nương theo Chân Như tu tập hoàn toàn công đức, từ địa vị này trở đi, tức là Tu Tập vị, âm từ và mây diện phủ trùm khắp biển Niết Bàn, gọi là Pháp Vân Địa

Như lai đi ngược giòng, khởi từ ngài đi vào biển giác, chư bồ tát đi thuận giòng thẳng đến biển giác, giác tế nhập giao gọi là Đẳng Giác.

A Nan! Từ tâm Càn Huệ cho đến địa Đẳng Giác, mới thấu triệt Trung Tâm Đỉêm, Kim Cương của Địa sở Càn Huệ.

Qua Đẳng giác đến Diệu giác tức là Phật. Như vậy từ quả vị Thập Tín đến Đẳng giác là 55 địa vị mới đến quả Phật.Dưới đây là những tác phẩm đã xuất bản của tác giả "Nguyễn Văn Thọ":Tính Mệnh Khuê Chỉ Toàn ThưDịch Kinh Đại Toàn - Tập 1 Yếu ChỉDịch Kinh Đại Toàn - Tập 2 Thượng KinhDịch Kinh Đại Toàn - Tập 3 Hạ KinhHà Đồ Và Lạc ThưLão, Trang Giản LượcĐạo Đức Kinh Lão TửÂm Phù KinhPhật Học Chỉ NamTrung Dung Tân KhảoTìm Hiểu Kinh Hoa NghiêmKhổng Học Tinh HoaHướng Tinh ThầnĐường Vào Triết Học Và Đạo HọcChân Dung Khổng TửThiên Địa Vạn Vật Đồng Nhất ThểTrời Chẳng Xa NgườiCon Đường Huyền Nhiệm Trung DungCon Đường Qui Nguyên Phản Bản Theo Nho GiáoĐịnh Luật Tiến HoáKhổng Giáo Vô Thần Hay Hữu ThầnKinh Dịch Với Đông YĐức Lão Tử Và Con Đường Huyền Nhiệm Tâm LinhLecomte Du Noüy Và Học Thuyết Viễn ĐíchLễ, Nghĩa, Liêm, SỉNê Hoàn - Nhâm - ĐốcQuan Niệm Tam Tài Với Con NgườiRa Đời, Vào ĐạoSẫm VioletThất Huyền Cầm

Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Tìm Hiểu Kinh Hoa Nghiêm PDF của tác giả Nguyễn Văn Thọ nếu chưa có điều kiện.

Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.

Nguồn: thuviensach.vn

Đọc Sách

Nghi Lễ Phật Giáo (Thích Hoàn Thông)
Mục Lục Đôi lời gợi ý 1. PHẦN TIẾP DẪN Nhập mạch (liệm) Thành phục (phát tang) Tìm mua: Nghi Lễ Phật Giáo TiKi Lazada Shopee Phu thê thọ tang Khai kinh Cáo đạo lộ Tiến vong: Bài I Bài II Phụng Minh Sanh cáo từ tổ Thiết Minh Sanh Tụng Tịnh độ Phát hành Từ hậu thổ An sàng Khai mộ môn Bùa trấn mả 2. PHẦN TRUY TIẾN Trình tổ Nghinh mộ biên (ra mả rước vong về) Tiến linh (cúng ông bà) Tiến vong (cúng cơm vong) Cúng vong (bài nghĩa) Khai chung bản Khai kinh Tụng kinh Cúng ngọ Trừ phục (xả tang, trừ linh) Lễ cúng dường: - Văn tác bạch kỳ siêu cho cha, mẹ - Văn đáp từ kỳ siêu cho cha, mẹ - Văn tác bạch kỳ siêu cho phu, thê - Văn đáp từ kỳ siêu cho phu, thê Nghi thức thăng tòa thuyết pháp Hoàn kinh Nghi cúng cô hồn, tế chiến sĩ Tụng kinh Cúng kỵ nhựt Lễ vớt vong kỳ siêu Kinh Di Đà 3. PHẦN CẦU AN Chúc Thánh nghi Cúng sao hội Sớ cúng sao Nghi thức lễ thành hôn Phép thọ giới Bát quan trai: Thọ có giới sư truyền Phép xả Tự thọ Phép xả Kỷ luật trong 24 giờ Nghi phóng sanh Nghi thức an vị: Nghi cổ Nghi mới Nghi tiến cúng Giác linh Lục tuần chúc thọ 4. PHẦN LINH TINH TẠP DỤNG Cách xưng hô Chọn ngày: - Thập nhị địa chi - Thập thiên can - Ngũ hành - Lục giáp - 12 địa chi thuộc ngũ hành - Địa chi thuộc 8 phương Bát quái - Địa chi thuộc Âm, Dương - Địa chi phân Đông mạng, Tây mạng - Thiên can thuộc Ngũ hành, Ngũ phương - Ngũ hành tương sanh - Ngũ hành tương khắc - Ngũ hành: Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử - Địa chi hạn, kỵ: Tam hạp, Lục hạp, Chi đức hạp, Tứ kiểm hạp, Địa đới, Tuế tinh, Tứ tuyệt, Lục hại,Tứ xung, Lục xung, Lục hình - Thiên can hạp khắc - Vòng Lục giáp - Nhận định vị trí 12 chi và 6 con giáp trên hai bàn tay - Đọc thuộc các con số Cách tính tuổi - Tìm vòng con giáp để tìm can Cách tìm mạng Coi giờ liệm - Giờ trùng tang liên táng - Liệm chôn kỵ người còn sống - Tùy ngày lựa giờ tốt để liệm - Tính giờ Nguyệt tiên Lựa ngày giờ an táng Cách chọn ngày, giờ Huỳnh đạo: - Ngày Huỳnh đạo - Giờ Huỳnh đạo - Thái tuế áp bổn mạng - Coi ngày xả tang - Bảng định giờ - Cách chiếm giờ đại kiết Bảng chọn ngày (quan trọng) Cách tìm cung: - Cung sanh (hay cung ký) - Cung phi Bát trạch: - Cách tìm cung phi bát trạch theo xưa - Cách tìm cung phi bát trạch theo nay Cách thứ nhứt Cách thứ hai Cách thứ ba Cách thứ tư - Cách tìm các cung biến - Cữu tinh ngũ hình - Cữu tinh chế phục - Hôn nhơn, tu tạo kiết hung biểu - Tám cung kiết hung ca - Bảng lập thành phi cung Bát trạch - Cung phi BÁT TỰ Cách tìm phi cung Bát tự Bảng lập thành phi cung Bát tự - Cung biến kiết hung của Bát tự Cung tử - Bảng lập thành về cung tử Bàn tay Huỳnh long thệ-thế Coi bịnh: Lâu mạnh, mau mạnh hay chết Hóa cầm chưởng Ngày hung không kỵ - Vài bài thơ cổ: Ngày sát chủ Sát chủ Âm Ngày Thọ-tử Sát chủ mùa Phép thả đòn tay nhà - Tìm trực chủ nhà - Trực thuộc ngũ hành Bàn tay Hoanh ốc và Kim lâu Tuổi hạp kỵ ngày, tháng Bảng lập thành ngày nào kỵ tuổi nào Phép chọn người xuất-gia Phép chọn ngày xuống tóc và thâu đồ: - Ngày xuống tóc kiết hung - Ngày Truyền pháp, thâu đồ kiết hung Phép tính sao, hạn - Coi sao - Sao nào cúng đêm nào - Coi hạn - Bảng lập thành về sao - Bảng lập thành về hạn - Ảnh hưởng tốt xấu của mỗi sao - Ảnh hưởng tốt xấu của các hạn Bao nhiêu tuổi gặp việc tốt xấu ra sao Liễn tang Vài loại thước cần nên biết Bàn về 3 kiết tinh: Sát cống, trực tinh và Nhơn chuyên Đổng Công Tuyển Trạch Nhựt Yếu Lãm Ngày hung kỵ dùng Lữ-Tài hiệp hôn Phương hướng tu tạo: - Về hướng nhà - Cách đặt Lò, Bếp: Hỏa môn (miệng lò) Táo tòa (vị trí đặt lò) Điều cấm kỵ nên tránh - Phép để cửa: Đại môn 8 đồ Bát quái lập thành Huỳnh tuyền quyết Đô thiên Xuyên tỉnh quyết (phép đào giếng) Phép tính sanh trai hay gái Chọn ngày đám cưới cần chú ý - Bảng lập thành ngày Bất tương Những tuổi bị lương duyên trắc trở Chọn ngày sửa chữa, xây cất nên biết Vài nguyên tắc chọn ngày tốt Cách làm tương Huế Bát san giao chiến Bát san tuyệt mạng Hung niên (kỵ cưới gả) Tháng đại lợi Tháng cô Hư sát Ích tài thối tài Tuổi phá sản vợ Tuổi phá sản chồng Coi nghề nghiệp Năm tam tai Ngày thánh đản Ngày trai kỳ Các ngày kỷ niệm Cách viết bài vị sao hạnĐộc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Nghi Lễ Phật Giáo PDF của tác giả Thích Hoàn Thông nếu chưa có điều kiện.Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.
Cẩm Nang Tu Ðạo (Quảng Khâm)
Mục Lục Dẫn Nhập Tiểu Sử Hòa Thượng Quảng Khâm Chương I: Tu Hành 1. Tu Hành: Tìm Lại "Bản Lai Diện Mục" Tìm mua: Cẩm Nang Tu Ðạo TiKi Lazada Shopee 2. Cục Ðá Cột Chân Người Tu A. Tham, Sân, Si B. Ngã Mạn C. Thiện Ít, Ác Nhiều 3. Nẻo Chánh Ðể Tu Hành A. Trừ Trướng B. Xã Bỏ Tâm Phân Biệt C. Tâm Kiên Cố D. Canh Gác Sáu Căn E. Tâm Trường Viễn 4. Bản Sắc Của Việc Tu Chương II: Khổ Hạnh 1. Vững Lòng Tin, Tu Khổ Hạnh A. Khuyến Khích Tu Hành B. Hạnh Nguyện 2. Làm Sao Tu Khổ Hạnh 3. Buông Xã Túi Da Thối Này! Chương III: Rõ Nghĩa 1. Hiểu Biết, Lập Hạnh 2. Công Phu Khuya và Tối 3. Gõ Chuông Chương IV: Pháp Môn Tịnh Ðộ 1. Tây Phương Có Phật Hiệu A-Di-Ðà 2. Niệm Phật 3. Niệm Phật Có Thể Thấy Phật Không? 4. Thầy Quảng-Hóa Tới Tham Phỏng Chương V: Việc Làm Ba-La-Mật 1. Thẳng Thắn 2. Nhẫn Nại 3. Khéo Léo Chương VI: Hạnh Xuất Gia 1. Xuất Gia Ðể Làm Gì? 2. Con Ðường Siêu Thoát Của Người Tu A. Trước và Sau Khi Thọ Giới B. Vất Bỏ Danh Lợi C. Điều Cái Tâm Nầy 3. Tự Ðộ A. Chùa Thập Phương B. Chỗ Lầm Lẫn C. Thăm Viếng Học Hỏi D. Quan Hệ Giữa Kẻ Đồng Tu E. Nhẫn Nhục F. Một Niệm Cách Biệt 4. Ðộ Người A. Biết điều tốt của thí chủ B. Tiếp đãi tín đồ C. Sự nghiệp của Bồ-tát 5. Ðiểm Tốt Của Việc Tu 6. Ðạo Cao Một Tấc, Ma Cao Một Thước 7. Ni Chúng Chương VII: Xuất Gia Và Tại Gia 1. Tại Gia 2. Xuất Gia: Báo Ðền Bốn Ân Lớn 3. Ở Ðời và Ði Tu Chương VIII: Cảnh Giới Của Chúng Sanh 1. Tâm Chúng Sanh 2. Thói Quen, Tập Khí 3. Danh Lợi và Chậm Chạp Chương IX: Nhân Quả Và Sám Hối 1. Nhân Quả 2. Sám Hối Chương X: Lời Cuối 1. Thời Ðại Ðã Thay Ðổi Rồi! 2. Khai Thị - Ngộ Nhập 3. Pháp Ngữ 4. Lời Của Thầy Truyền-Văn Tám Quy Luật của Viện Phiên Dịch Kinh Ðiển ________________________ Dẫn Nhập Tập Cẩm-Nang này đúc kết tinh hoa những lời dạy của vị Thánh-tăng cận đại - Hòa-Thượng Quảng-Khâm (1892-1986). Là người đã giác ngộ, mỗi lời dạy của Ngài trực tiếp phá vỡ vô minh, khiến ta giác ngộ như Ngài. Kinh Hoa-Nghiêm dạy rằng: "Chúng sanh như người bệnh, Thiện-tri-thức như bác-sĩ, lời dạy của Thiện-tri-thức như thuốc hay. Thuốc hay thì đắng, song trị lành được bệnh." Bởi vậy, trong tập Cẩm-Nang này, bạn sẽ thấy mỗi lời dạy của Ngài đều vô cùng sâu sắc, trực tiếp song đơn giản; ngắn gọn, dễ hiểu mà hàm súc. Ðây là điểm then chốt dị biệt giữa lời nói của người đã ngộ Ðạo và kẻ chưa tỉnh giác. Kẻ còn mê muội thì cần lời giảng cao xa, sâu sắc, dùng trò chơ trí thức chữ nghĩa, song thiếu thực dụng nội tại. Những lời dạy của Hòa-Thượng QuảngKhâm là những lời mà không ai có thể bắt chước đặng, bởi vì những lời ấy được lưu xuất từ một nội tâm thâm chứng và một cuộc đời chân thật thực nghiệm, "sống" trong sự thâm chứng ấy mỗi ngày. Ngài chỉ ăn một bửa ngọ và chỉ ăn trái cây; ngủ thì ngủ ngồi; áo mặc thì chỉ một vài bộ. Ngài rất ít lời, không nói chuyện dông dài, bàn luận thế sự tạp nhạp. Cả đời, vật sở hữu của Ngài hoàn toàn không! Chẳng có xe hơi, chẳng có trương mục ngân hàng hay thẻ tín dụng, nhà riêng, Tivi, tủ lạnh, radio. tất cả Ngài đều không có. Chính bởi vì, và chỉ có, cuộc sống rỗng không như vậy nên Ngài mới thực sự an trụ trong cảnh giới Chân Không của tự tâm. Ðây thật là điều quý báu để chúng ta, kẻ hậu học, nhất là người xuất gia, phản tỉnh và thức tỉnh. Ðối tượng trọng tâm của tập Cẩm-Nang này là người xuất gia, song hoàn toàn ứng dụng cho kẻ tại gia. Khi đọc Cẩm-Nang, bạn hãy hình dung như có một vị Tăng già hiền từ, chín mươi tuổi ngoài, đang nói chuyện cùng mình vậy. Sách này, đọc là để áp dụng; đây không phải là tiểu thuyết; truyện, hay sách nghiên cứu để tăng kiến thức. Khi được đọc để áp dụng như thuốc lành trị bệnh hay như gậy đỡ chân, thì tập Cẩm-Nang này sẽ giúp chúng ta đổi cái nhìn, sửa thói hư tật xấu, trừ suy nghĩ lầm lẫn, hướng dẫn bước tu đúng đắn. Khi đó, ánh sáng bất tận của Chánh Pháp sẽ chắc chắn tràn ngập nơi nơi - trong tâm bạn và những gì quanh bạn.Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Cẩm Nang Tu Ðạo PDF của tác giả Quảng Khâm nếu chưa có điều kiện.Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.
Cẩm Nang Tu Ðạo (Quảng Khâm)
Mục Lục Dẫn Nhập Tiểu Sử Hòa Thượng Quảng Khâm Chương I: Tu Hành 1. Tu Hành: Tìm Lại "Bản Lai Diện Mục" Tìm mua: Cẩm Nang Tu Ðạo TiKi Lazada Shopee 2. Cục Ðá Cột Chân Người Tu A. Tham, Sân, Si B. Ngã Mạn C. Thiện Ít, Ác Nhiều 3. Nẻo Chánh Ðể Tu Hành A. Trừ Trướng B. Xã Bỏ Tâm Phân Biệt C. Tâm Kiên Cố D. Canh Gác Sáu Căn E. Tâm Trường Viễn 4. Bản Sắc Của Việc Tu Chương II: Khổ Hạnh 1. Vững Lòng Tin, Tu Khổ Hạnh A. Khuyến Khích Tu Hành B. Hạnh Nguyện 2. Làm Sao Tu Khổ Hạnh 3. Buông Xã Túi Da Thối Này! Chương III: Rõ Nghĩa 1. Hiểu Biết, Lập Hạnh 2. Công Phu Khuya và Tối 3. Gõ Chuông Chương IV: Pháp Môn Tịnh Ðộ 1. Tây Phương Có Phật Hiệu A-Di-Ðà 2. Niệm Phật 3. Niệm Phật Có Thể Thấy Phật Không? 4. Thầy Quảng-Hóa Tới Tham Phỏng Chương V: Việc Làm Ba-La-Mật 1. Thẳng Thắn 2. Nhẫn Nại 3. Khéo Léo Chương VI: Hạnh Xuất Gia 1. Xuất Gia Ðể Làm Gì? 2. Con Ðường Siêu Thoát Của Người Tu A. Trước và Sau Khi Thọ Giới B. Vất Bỏ Danh Lợi C. Điều Cái Tâm Nầy 3. Tự Ðộ A. Chùa Thập Phương B. Chỗ Lầm Lẫn C. Thăm Viếng Học Hỏi D. Quan Hệ Giữa Kẻ Đồng Tu E. Nhẫn Nhục F. Một Niệm Cách Biệt 4. Ðộ Người A. Biết điều tốt của thí chủ B. Tiếp đãi tín đồ C. Sự nghiệp của Bồ-tát 5. Ðiểm Tốt Của Việc Tu 6. Ðạo Cao Một Tấc, Ma Cao Một Thước 7. Ni Chúng Chương VII: Xuất Gia Và Tại Gia 1. Tại Gia 2. Xuất Gia: Báo Ðền Bốn Ân Lớn 3. Ở Ðời và Ði Tu Chương VIII: Cảnh Giới Của Chúng Sanh 1. Tâm Chúng Sanh 2. Thói Quen, Tập Khí 3. Danh Lợi và Chậm Chạp Chương IX: Nhân Quả Và Sám Hối 1. Nhân Quả 2. Sám Hối Chương X: Lời Cuối 1. Thời Ðại Ðã Thay Ðổi Rồi! 2. Khai Thị - Ngộ Nhập 3. Pháp Ngữ 4. Lời Của Thầy Truyền-Văn Tám Quy Luật của Viện Phiên Dịch Kinh Ðiển ________________________ Dẫn Nhập Tập Cẩm-Nang này đúc kết tinh hoa những lời dạy của vị Thánh-tăng cận đại - Hòa-Thượng Quảng-Khâm (1892-1986). Là người đã giác ngộ, mỗi lời dạy của Ngài trực tiếp phá vỡ vô minh, khiến ta giác ngộ như Ngài. Kinh Hoa-Nghiêm dạy rằng: "Chúng sanh như người bệnh, Thiện-tri-thức như bác-sĩ, lời dạy của Thiện-tri-thức như thuốc hay. Thuốc hay thì đắng, song trị lành được bệnh." Bởi vậy, trong tập Cẩm-Nang này, bạn sẽ thấy mỗi lời dạy của Ngài đều vô cùng sâu sắc, trực tiếp song đơn giản; ngắn gọn, dễ hiểu mà hàm súc. Ðây là điểm then chốt dị biệt giữa lời nói của người đã ngộ Ðạo và kẻ chưa tỉnh giác. Kẻ còn mê muội thì cần lời giảng cao xa, sâu sắc, dùng trò chơ trí thức chữ nghĩa, song thiếu thực dụng nội tại. Những lời dạy của Hòa-Thượng QuảngKhâm là những lời mà không ai có thể bắt chước đặng, bởi vì những lời ấy được lưu xuất từ một nội tâm thâm chứng và một cuộc đời chân thật thực nghiệm, "sống" trong sự thâm chứng ấy mỗi ngày. Ngài chỉ ăn một bửa ngọ và chỉ ăn trái cây; ngủ thì ngủ ngồi; áo mặc thì chỉ một vài bộ. Ngài rất ít lời, không nói chuyện dông dài, bàn luận thế sự tạp nhạp. Cả đời, vật sở hữu của Ngài hoàn toàn không! Chẳng có xe hơi, chẳng có trương mục ngân hàng hay thẻ tín dụng, nhà riêng, Tivi, tủ lạnh, radio. tất cả Ngài đều không có. Chính bởi vì, và chỉ có, cuộc sống rỗng không như vậy nên Ngài mới thực sự an trụ trong cảnh giới Chân Không của tự tâm. Ðây thật là điều quý báu để chúng ta, kẻ hậu học, nhất là người xuất gia, phản tỉnh và thức tỉnh. Ðối tượng trọng tâm của tập Cẩm-Nang này là người xuất gia, song hoàn toàn ứng dụng cho kẻ tại gia. Khi đọc Cẩm-Nang, bạn hãy hình dung như có một vị Tăng già hiền từ, chín mươi tuổi ngoài, đang nói chuyện cùng mình vậy. Sách này, đọc là để áp dụng; đây không phải là tiểu thuyết; truyện, hay sách nghiên cứu để tăng kiến thức. Khi được đọc để áp dụng như thuốc lành trị bệnh hay như gậy đỡ chân, thì tập Cẩm-Nang này sẽ giúp chúng ta đổi cái nhìn, sửa thói hư tật xấu, trừ suy nghĩ lầm lẫn, hướng dẫn bước tu đúng đắn. Khi đó, ánh sáng bất tận của Chánh Pháp sẽ chắc chắn tràn ngập nơi nơi - trong tâm bạn và những gì quanh bạn.Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Cẩm Nang Tu Ðạo PDF của tác giả Quảng Khâm nếu chưa có điều kiện.Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.
Mục Đích Đời Sống Con Người (Đang Cập Nhật)
1. Chương trình của Thượng Đế Thượng Đế mong ước thể hiện Ngài thông qua con người. Vì thế Ngài đã tạo nên con người giống hình dạng Ngài. Như chiếc găng tay được tạo ra vừa vặn với một bàn tay như thể nào, thì con người được tạo ra theo gi ống hình dạng Thượng Đế thể đó. Như chiếc găng tay phải tiếp lấy cái bàn tay và cử động theo bàn tay như thế nào, thì con người cũng được tạo ra như vậy để tiếp nhận Thượng Đế, đổ đầy bởi Ngài và để Ngài dẫn dắt như thế ấy. 2. Con người Thượng Đế đã tạo nên con người như là một cái bình2 có ba phần: thân xác, tâm hồn, và tâm linh. Thân xác là vật chất, có quan hệ với thế giới vật chất và thâu nhận vật chất. Bằng tâm hồn, chúng ta duy trì mối qua hệ với người khác, chúng ta suy nghĩ, cảm thông, ước muốn, dự tính và xử lý những gì chúng ta lĩnh hội được bằng giác quan. Tìm mua: Mục Đích Đời Sống Con Người TiKi Lazada Shopee Tâm linh của con người là phần ẩn kín ở trong cùng (không nên lẫn lộn với lý trí là phần thuộc về tâm hồn) được Thượng Đế tạo ra với mục đích là con người nhận Ngài vào trong tâm linh, và ở đó giao tiếp với Ngài và thờ phượng Ngài. Cuối cùng, con người được tạo ra như vậy với mục đích là thâu nhận Thượng Đế, Đấng cũng là Linh, vào trong tâm linh của mình. Kể từ khi Thượng Đế sống trong tâm linh của mình, con người mới có thể thiết lập mối liên hệ thực với Thượng Đế và biểu lộ Ngài.Dưới đây là những tác phẩm đã xuất bản của tác giả "Đang Cập Nhật":Thực Hành Lửa TímHãy Có Lý Trí Để Nhận BiếtChân Phật Pháp Trung PhápMục Đích Đời Sống Con Người499 Điều Cấm Kỵ Trong Phong ThủyĐộc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Mục Đích Đời Sống Con Người PDF của tác giả Đang Cập Nhật nếu chưa có điều kiện.Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.