Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Kĩ năng tìm biểu thức liên hợp hoặc nhân tử của phương trình vô tỉ - Vũ Hồng Phong

Tài liệu gồm 206 trang hướng dẫn kỹ năng tìm biểu thức liên hợp hoặc nhân tử của phương trình vô tỉ để giải các phương trình vô tỉ, tài liệu được biên soạn bởi thầy Vũ Hồng Phong. Chuyên đề 1 . Phương trình vô tỉ không dùng Casio hỗ trợ Chuyên đề này gồm các phương trình có nghiệm đẹp ta hoàn toàn nhẩm được. Dù vất vả trong việc nhẩm và tính toán nhưng giúp chúng ta tiến bộ khi học môn toán. I. Các phương trình tìm biểu thức liên hợp không dùng Casio Một số ví dụ ngoài cách nhân liên hợp có thể làm theo hướng đưa về tích hoặc tìm tổng và hiệu các căn rồi tìm từng căn theo x. II. Các phương trình tìm nhân tử không dùng Casio Chuyên đề 2 . Tìm biểu thức liên hợp nhờ sự hỗ trợ của máy tính Casio Chuyên đề này xin được giới thiệu các phương trình dùng máy tính cầm tay tìm biểu thức liên hợp có dạng ax^2 + bx + c – (P(x))^(1/k) với a, b, c là các số nguyên. Chuyên đề 3 . Tìm nhân tử của phương trình dùng Casio Chuyên đề 4 . Phương pháp thế trong thủ thuật sử dụng máy tính Casio để tìm nhân tử chung hoặc tìm biểu thức trong nhân liên hợp khi giải phương trình vô tỉ Một kĩ năng rất hữu ích có thể giúp ta giải được một phương trình vô tỉ là kĩ năng tìm nhân tử chung hoặc tìm biểu thức trong nhân liên hợp. Đôi khi việc tìm ra các biểu thức đó là rất khó khăn nếu ta không có máy tính cầm tay trợ giúp. Bài viết này xin được giới thiệu kĩ thuật dùng máy tính cầm tay tìm nhân tử chung hoặc biểu thức để ta xử lí nhân liên hợp có dạng ax^2 + bx + c – (P(x))^(1/k) với a, b, c là các số nguyên. Chuyên đề 5 . Phương pháp cộng dùng trong thủ thuật máy tính cầm tay trợ giúp giải phương trình vô tỉ [ads] Lưu ý khi sử dụng tài liệu : + Bài viết gồm 5 chuyên đề: chuyên đề 1 là các phương trình không dùng Casio, chuyên đề 2 và 3 là các thí dụ dùng máy tính Casio có hướng dẫn sơ lược, chuyên đề 4 và 5 là lí thuyết hướng dẫn chi tiết cách dùng máy tính Caiso tìm biểu thức liên hợp hoặc tìm nhân tử cần xuất hiện trong phương trình của chuyên đề 2 và 3, trong đó có chuyên đề phụ một cách tạo ra một phương trình tích từ các biểu thức phù hợp. +Do có nhiều phương trình mới lạ và phức tạp nên bài viết không là tài liệu để ôn tập cho các kì thi. +Các phương trình trong bài viết có nghiệm là nghiệm của phương trình bậc 3,bậc 4 nên nó phức tạp hơn các dạng phương trình khác. +Các phương trình chưa được sắp xếp thành hệ thống hợp lí và có thể có sai sót. +Tài liệu cung cấp một số ý tưởng để tạo ra các phương trình vô tỷ đưa về dạng tích.

Nguồn: toanmath.com

Đọc Sách

Đặt ẩn phụ để giải Phương trình - Hệ phương trình - Trần Trí Quốc
Tài liệu gồm 43 trang hướng dẫn giải bài toán phương trình, hệ phương trình bằng phương pháp đặt ẩn phụ, tài liệu do tác giả Trần Quốc Trí chủ biên. Nội dung tài liệu: Đặt biểu thức chứa căn bằng biểu thức mới mà ta gọi là ẩn phụ, chuyển về phương trình theo ẩn mới. Giải phương trình ẩn phụ rồi thay vào biểu thức tìm nghiệm ban đầu. Phương pháp: Gồm có các bước sau: + Bước 1: Chọn cách đặt ẩn phụ, tìm điều kiện xác định của ẩn phụ. Để làm tốt bước này phải có sự quan sát, nhận xét mối quan hệ của các biểu thức có mặt trong phương trình rồi đưa ra biểu thức thích hợp để đặt ẩn phụ. + Bước 2: Chuyển phương trình ban đầu về phương trình theo ẩn phụ, thường là nhưng phương trình đã biết cách giải, tìm được nghiệm cần chú ý đến điều kiện của ẩn phụ. + Bước 3: Giải phương trình với ẩn phụ vừa tìm được và kết luận nghiệm. [ads]
Bí kíp giải hệ phương trình bằng Casio - Nguyễn Thế Lực
Tài liệu gồm 22 trang hướng dẫn phương pháp giải hệ phương trình nhờ sựu trợ giúp đắc lực của máy tính Casio, tài liệu được biên soạn bởi tác giả Nguyễn Thế Lực. Nội dung tài liệu : 1.Từ 1 phương trình là đã tìm luôn được quy luật 90% đề thi thử và đề thi Đại học cho dạng này. Biểu hiện: khi cho y nguyên thì x, x^2 tìm được là số nguyên. 2. Phải kết hợp 2 phương trình thì mới tìm ra được quy luật Biểu hiện là cho y nguyên nhưng được x, x2 rất lẻ. Muốn tìm được quy luật giữa x và y của dạng này các em cần kết hợp 2 phương trình như cộng trừ 2 vế để khử số hạng tự do. [ads]
Hệ phương trình - Đặng Thành Nam
Tài liệu gồm 114 trang hướng dẫn giải chi tiết các bài toán hệ phương trình với nhiều dạng bài khác nhau, tài liệu được biên soạn bởi tác giả Đặng Thành Nam. Các dạng hệ phương trình được đề cập trong tài liệu: PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI TƯƠNG ĐƯƠNG HỆ ĐỐI XỨNG Hệ đối xứng loại 1: Hệ đối xứng loại 1 là hệ mà vai trò của x y, trong hệ là như nhau. Nếu (x0; y0) là nghiệm của hệ thì (y0; x0) cũng là nghiệm của hệ. Phương pháp: Đặt S = x + y, P = xy. Hệ đối xứng loại 2: Là hệ mà khi ta đổi vai trò x, y cho nhau thì phương trình này chuyển thành phương trình kia.  Nếu (x0; y0) là nghiệm của hệ thì (y0; x0) cũng là nghiệm của hệ. Phương pháp: Trừ theo vế hai phương trình trong hệ. HỆ PHƯƠNG TRÌNH ĐẲNG CẤP Phương pháp: Xét xem hệ phương trình có nghiệm x = 0 hoặc y = 0 hay không, xét x ≠ 0, khi đó đặt y = tx. [ads] DẠNG TOÁN CỘNG, TRỪ THEO VẾ CÁC PHƯƠNG TRÌNH TRONG HỆ (PHƯƠNG PHÁP HỆ SỐ BẤT ĐỊNH) Đôi khi việc giải hệ phương trình, đơn giản nhất chỉ là cộng hoặc trừ theo vế 2 phương trình của hệ. Nâng cao hơn thì nhân vào hai vế của một phương trình với một biểu thức rồi cộng vào phương trình còn lại của hệ. Các cách trên sẽ đưa về một phương trình tích( hay là các hằng đẳng thức) và ta dễ dàng tìm ra mối liên hệ giữa x và y. DẠNG TOÁN BIẾN ĐỔI VÀ ĐẶT ẨN PHỤ Áp dụng với hệ có số hạng chung xuất hiện ở các phương trình trong hệ. ĐƯA VỀ PHƯƠNG TRÌNH ĐỒNG BẬC Từ hai phương trình của hệ biến đổi và đưa về phương trình đồng bậc với biến x, y. Giải phương trình x biểu diễn theo y rồi thế lại hệ bân đầu. DẠNG TOÁN GIẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP THẾ DẠNG TOÁN DÙNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ Để ý điều kiện nghiệm của hệ, sử dụng phương pháp hàm số, sử dụng bất đẳng thức. Biến đổi một phương trình của hệ thành f(x) = f(y) (*). Nếu chứng minh được hàm số f(x) đơn điệu tăng hoặc đơn điệu giảm trên miền nghiệm của hệ thì phương trình (*) tương đương với: y = x, lúc này ta thế ngược lại hệ. DẠNG HỆ CÓ MỘT PHƯƠNG TRÌNH LÀ PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI TÌM ĐƯỢC NGHIỆM Một phương trình trong hệ có thể đưa về dạng (ax + by + c)(a’x + b’y + c) = 0. Mục đích là biểu diễn ẩn này theo ẩn kia ở dạng bậc nhất ; khi đó chỉ việc thay vào phương trình còn lại trong hệ và giải phương trình với một ẩn số.
Chuyên đề phương trình Vô tỉ - Đặng Thành Nam
Tài liệu gồm 92 trang hướng dẫn giải chi tiết các bài toán phương trình vô tỉ thuộc nhiều dạng bài và độ khó khác nhau. Tài liệu được biên soạn bởi tác giả Đặng Thành Nam. Phương trình vô tỷ, cùng với hệ phương trình là một bài toán hay thường xuyên xuất hiện trong đề thi TSĐH. Bài tập dạng này rất phong phú và đa dạng, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt biến đổi cơ bản, đến đặt ẩn phụ hay, một số đánh giá nhỏ dựa vào bất đẳng thức, hàm số. Với đề thi TSĐH thì bài toán theo nhận định chủ quan thì 2 phương pháp cơ bản để các em làm được các bài toán dạng này là biến đổi cơ bản (quan trọng) và đặt ẩn phụ nếu có. Các phương pháp sẽ được trình bày theo từng dạng toán để các em có thể tiếp cận làm quen, về sau khi đã được tiếp cận từng phương pháp sẽ hình thành cho các em khả năng nhận dạng và tư duy phương pháp giải. [ads]