Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Thế Giới Hồi Giáo Xưa Và Nay (Bùi Văn Chấn)

CÁI NÔI CỦA ĐẠO HỒI: BÁN ĐẢO Ả

RẬP TRONG THẾ KỶ 6 VÀ 7.

Vị giáo chủ sáng lập đạo Hồi là Muhammad, sinh năm 570 tại thành phố Mecca, thủ đô của xứ Saudi Arabia ngày nay. Sau 23 năm viết sách Thánh Kinh Koran và thuyết giảng về đạo Islam, ông qua đời tại thành phố Medina, cách Mecca khoảng 40 miles về phía Bắc, hưởng thọ 62 tuổi.

Cuộc đời của Muhammad đã bắt đầu từ 30 năm cuối thế kỷ 6 và bắt cầu 32 năm sau qua thế kỷ 7. Tất cả những gì ảnh hưởng đến cuộc đời của Muhammad đều in dấu ấn trong thế giới đạo Hồi ngày nay. Vì vậy chúng ta cần phải tìm hiểu bối cảnh lịch sử của xã hội Ả Rập trong cả hai thế kỷ 6 và 7.

Khác với Kinh Thánh Cựu Ước Do Thái là một tập truyện, Kinh Thánh Koran gần như một cuốn nhật ký. Đọc Kinh Koran, người ta sẽ thấy rất nhiều nét đặc thù của đời sống du mục Ả Rập, các sinh hoạt thương mại của dân Mecca, các phong tục tập quán và tín ngưỡng cổ truyền của người Ả Rập, các cuộc chiến tranh của đế quốc Ki Tô Giáo Byzantine, đế quốc Hỏa Giáo Ba Tư v.v… Tìm mua: Thế Giới Hồi Giáo Xưa Và Nay TiKi Lazada Shopee

Tất cả đều được Muhammad phản ảnh trong kinh Koran. Do đó, khi đọc kinh Koran, chúng ta rất dễ dàng kiểm chứng các sự kiện bằng cách đối chiếu với lịch sử. Ngược lại, sự nghiên cứu lịch sử về bối cảnh bán đảo Ả Rập trong thế kỷ 6 và 7 sẽ giúp chúng ta hiểu biết rõ ràng hơn về

Muhammad cũng như về đạo Islam.

1. Về địa dư:

Bán đảo Ả Rập là một hình chữ nhật chiều dài 1200 miles, rộng 900 miles. Diện tích trên một triệu dặm vuông, lớn bằng 1/3 Hoa Kỳ hoặc bằng 8 lần diện tích Việt Nam. Sở dĩ vùng này được gọi là bán đảo vì nó được bao bọc ba phía bởi biển hoặc đại dương: Đông giáp Vịnh Ba Tư, Nam giáp Ấn Độ Dương và phía Tây giáp Hồng Hải (Biển Đỏ). Phía Bắc của bán đảo này là vùng sa mạc hoang vu chạy dài tới biên giới Syria và Palestine. Người ta gọi nó là sa mạc Syro-Arabia vì nó ở giữa hai nước Ả Rập và Syria. Đi băng qua sa mạc này bằng đường bộ là một điều nguy hiểm nếu không dự trữ đủ nước uống. Khách lữ hành phải đi những quãng đường rất xa mới gặp được một ốc đảo (oasis). Các ốc đảo trong sa mạc được tạo thành do những hồ nước ngầm ở dưới mặt đất (underground pools). Khí hậu sa mạc rất khô, thường chỉ có mưa vào mùa xuân. Vùng có mưa nhiều nhất là miền cực nam bán đảo Ả Rập, tức nước Yemen ngày nay.

2. Dân cư:

Bán đảo Ả Rập ngày nay được chia thành nhiều quốc gia: Nước lớn nhất là Saudi Arabia 757 ngàn dặm vuông, 23 triệu dân. Yemen 203 ngàn dặm vuông, 10 triệu dân. Oman 2.5 triệu dân, Cộng Hòa Ả Rập Emirates 2.3 triệu dân và Quatar 1 triệu dân. Đa số dân Ả Rập là con cháu xa xưa của giống người ở Địa Trung Hải và miền núi Alpes ở Âu Châu. Về phương diện chủng tộc, người Ả Rập được xếp vào chủng tộc da trắng (Whites) như người Âu. Hầu hết người Ả Rập thời xưa sinh sống bằng nghề du mục. Do đó, chính họ đã tự đặt tên cho chủng tộc của mình là Arab có nghĩa là du mục (Arab means Nomad).

Người Ả Rập và Do Thái thù ghét nhau là do sự kỳ thị tôn giáo, sự thật Ả Rập và Do Thái đều cùng một chủng tộc. Theo Thánh Kinh Cựu Ước Do Thái thì sau cơn đại hồng thủy, cả nhân loại chết hết, chỉ còn lại một gia đình của ông Noah sống sót mà thôi. Con trai lớn của ông Noah là Shem trở thành tổ tiên của các giống dân Do Thái và Ả Rập. Do đó, phát sinh danh từ “Semites” để gọi chung Do Thái và Ả Rập. Semites có nghĩa là “con cháu của Shem” (Semites: Descendants of Shem).

Mới đây, một số nhà khoa học về nhân chủng đã làm một cuộc thử nghiệm DNA trên nhiều người Do Thái và nhiều người Ả Rập tại Iraq,

Arabia, Yemen và Syria. Họ công bố kết quả thử nghiệm đã xác nhận người Do Thái và các giống dân Ả Rập đều cùng chung một mẫu DNA, tức cùng chung một nguồn gốc tổ tiên. Chẳng những vậy, họ đều có chung một nguồn gốc văn hóa từ Babylon. Ngôn ngữ cổ của Babylon là Sumerian, ngôn ngữ cổ Do Thái là Hebrew và ngôn ngữ Arabic đều có nhiều nét tương đồng.

Ngôn ngữ của Muhammad và của Kinh Koran là ngôn ngữ Ả Rập (Arabic) hiện là ngôn ngữ chính của 250 triệu người thuộc nhiều quốc gia ở Trung Đông.

3. Chính Trị và Tôn Giáo:

Trong thế kỷ 6 và nửa đầu thế kỷ 7, toàn vùng Trung Đông bị chia thành hai miền đặt dưới sự khống chế của hai đế quốc: Đế quốc Ba Tư làm chủ miền đông gồm có Iran, Iraq, Syria và Arabia. Trong thời gian này, đế quốc Ba Tư chọn Hỏa Giáo (Zoroastrianism) làm quốc giáo và chọn Ctesiphon làm thủ đô. Đế quốc Byzantine làm chủ miền tây gồm có Hy Lạp, Do Thái, Palestine, Ai Cập và vùng Địa Trung Hải. Đế quốc Byzantine chọn Ki Tô Giáo làm quốc giáo và chọn Constantinople (nay là Istambul) làm thủ đô.

Hai đế quốc Ba Tư và Byzantine đánh nhau liên miên từ thế kỷ 2 đến thế kỷ 7, ròng rã 500 năm. Từ đầu thế kỷ 4, đế quốc Byzantine đổi tên Ki Tô Giáo thành “Công Giáo”, tiếng Hy Lạp Katholikos có nghĩa là tôn giáo hoàn vũ (Universal Religion). Rất nhiều người Ả Rập trong vùng kiểm soát của đế quốc Byzantine theo đạo Công Giáo. Tất cả những người này thuộc quyền cai quản của Giáo Hội Syria (Syriac Church). Đến giữa thế kỷ 6, đế quốc Công Giáo Byzantine chinh phục được vua xứ Abyssinia (tức là Ethiopia ngày nay) theo đạo và cho nhiều đoàn truyền giáo xâm nhập Yemen ở cực nam bán đảo Ả Rập.

Đế quốc Ba Tư thấy rõ âm mưu của Byzantine nên tìm cách nâng đỡ mọi người Do Thái và những người Ả Rập theo đạo Do Thái nắm chính quyền tại bán đảo Ả Rập. Năm 510 (tức 60 năm trước khi Muhammad sinh ra) với sự yểm trợ của đế quốc Ba Tư, một người Ả Rập theo đạo Do Thái là Yusuf Asai đã thống lãnh các bộ lạc Ả Rập và lên ngôi vua cai trị toàn bán đảo Ả Rập.

Đến năm 525, đế quốc Byzantine yểm trợ cho vua Công Giáo xứ Abyssinia đem quân xâm chiếm bán đảo Ả Rập. Vua Yusuf Asai chống cự không nổi phải bỏ chạy, cuối cùng nhà vua nhảy xuống biển tự tử. Từ đó, bán đảo Ả Rập thành thuộc địa của Abyssinia và Ki Tô Giáo thành quốc giáo tại xứ này.

Năm 570, người Ả Rập cầu cứu hoàng đế Ba Tư đem quân đánh đuổi quân Ki Tô Giáo Abyssinia. Đế quốc Ba Tư chiến thắng và biến bán đảo Ả Rập thành một tỉnh của đế quốc. Cũng từ đó, Hỏa Giáo của Ba Tư được truyền bá rộng rãi trong dân chúng Ả Rập.

4. Phong Tục Tập Quán:

Dù sống cuộc đời du mục ở sa mạc hay chuyên nghề thương mại sinh sống tại thành thị, mọi người Ả Rập đều thích tự xưng là “những người con của sa mạc” (sons of desert). Từ nhiều ngàn năm qua cho đến nay, người Ả Rập vẫn luôn luôn gắn bó với những con lạc đà. Chúng là những cỗ xe lý tưởng đưa họ qua sa mạc và đồng thời cũng là nguồn cung cấp sữa và thịt.

Người Ả Rập ít trồng trọt nên họ thường bị thiếu ngũ cốc và bị suy dinh dưỡng. Cuộc sống sa mạc đã tạo ra hoàn cảnh khiến cho các bộ lạc du mục phải luôn luôn gây chiến với nhau để tranh chiếm các giếng nước hiếm hoi hoặc tranh chiếm các thảo nguyên để thả nuôi gia súc. Qua nhiều thế kỷ, cuộc sống du mục đã hình thành nơi các sắc dân Ả Rập những phong tục tập quán đặc biệt: a. Tục trả thù:

Để có thể sống còn trong những điều kiện khắt nghiệt của sa mạc, mọi người Ả Rập phải tụ họp lại thành từng nhóm (groups) gắn bó với nhau bằng quan hệ huyết thống. Nhiều nhóm liên kết với nhau thành đoàn (clans) hoặc lớn hơn nữa thành bộ lạc (tribes). Mọi cá nhân đều phải gắn bó với quyền lợi chung của bộ lạc. Người Ả Rập gọi tinh thần gắn bó ấy là “muruwah” bao hàm rất nhiều ý nghĩa: phải can đảm trong chiến đấu, phải kiên nhẫn chịu đựng mọi sự đau khổ khi bộ lạc gặp khó khăn, phải cương quyết bảo vệ mọi kẻ yếu trong bộ lạc và phải quyết tâm trả thù những kẻ đã dám xâm phạm đến sinh mạng và tài sản của bộ lạc.

Các tù trưởng có trách nhiệm bảo vệ mọi thành viên trong bộ lạc của mình. Nếu không trừng phạt những kẻ đã xâm phạm đến sinh mạng và tài sản của thành viên trong bộ lạc mình thì tù trưởng đó sẽ không còn được tín nhiệm nữa. Vì tính liên đới trách nhiệm trong bộ lạc nên trong nhiều trường hợp một người trong bộ lạc này bị giết thì một người trong bộ lạc thù địch phải bị giết để đền mạng. Luật sa mạc là nợ máu phải trả bằng máu. Bán đảo Ả Rập là một sân khấu vĩ đại của những chu kỳ bạo động không bao giờ dứt.

Trong những thời kỳ đói kém hay hạn hán, các bộ lạc gặp khó khăn thường chọn một trong những bộ lạc thù địch để tấn công nhằm cướp gia súc, thực phẩm và hàng hóa cần thiết để sống còn. Các đàn ông của bộ lạc địch đều bị giết. Các đàn bà trẻ đẹp bị bắt đưa về làm vợ bé hay đầy tớ. Số còn lại bị đưa đi bán ở chợ nô lệ.

Những người Ả Rập du mục không hề coi những vụ cướp của giết người như vậy là điều tội lỗi. Họ quan niệm đó chỉ là những việc làm tự nhiên để trừng phạt kẻ thù một cách hợp lý mà thôi. b. Tục giết các bé gái sơ sinh (Female Infanticide) Luật sa mạc cũng tàn nhẫn như luật rừng: Chỉ có kẻ mạnh sống sót, mọi kẻ yếu phải bị loại trừ! Việc giết các bé gái sơ sinh là một phương cách điều chỉnh dân số của các bộ lạc du mục. Lý do là một khi bộ lạc có quá nhiều con gái và quá ít con trai thì bộ lạc bị lâm vào tình trạng suy yếu. Chỉ có đàn ông con trai mới có thể đáp ứng nhu cầu sống còn của bộ lạc, đó là nhu cầu chiến đấu và nhu cầu lao động sản xuất.

Phụ nữ bị coi rẻ nên xã hội du mục không dành cho họ một quyền lợi luật định nào (no legal right). Họ bị coi như một thứ tài sản, hay nói đúng hơn là một động sản (movabal property). Những gia đình nào đã sinh một vài đứa con gái rồi thì những bé gái sinh sau thường bị giết chết không thương tiếc. c. Tục cắt da qui đầu và cắt âm vật Theo tương truyền thì Abraham là người đầu tiên tự cắt da qui đầu của mình và cắt da qui đầu các con trai của ông để tỏ lòng tuân phục Thiên Chúa.

Do đó, tục lệ cắt da qui đầu trở thành nghi lễ bắt buộc đối với mọi người theo đạo Do Thái. Tục lệ này thường được gọi là Phép Cắt Bì (Cirumcision).

Trước khi có đạo Hồi, đa số người Ả Rập thường tự xưng là tín đồ đạo Abraham, tức Đạo Do Thái Nguyên Thủy. Họ thường cắt da qui đầu cho các bé trai giống như người Do Thái.

Ngoài ra, người Ả Rập có tục lệ cắt bỏ một phần hoặc tất cả âm vật, còn được gọi là mồng đóc (Clitoris) của các bé gái từ 4 đến 8 tuổi. Đây là một tục lệ chung của người Ả Rập, không phân biệt tôn giáo. Hiện nay, nhiều người Ả Rập ở Ai Cập, Yemen, Sudan theo Ki Tô Giáo vẫn giữ tục lệ này.

Họ tin rằng việc cắt clitoris tuy có gây đau đớn nhưng tránh cho phụ nữ những đòi hỏi sinh lý và giúp họ dễ trở nên thanh sạch cao đẹp hơn. d. Tục chứng minh trinh tiết cô dâu Một tục lệ của người Ả rập gây căng thẳng tinh thần cho các cô gái đến tuổi lấy chồng, đó là tục lệ chứng minh trinh tiết cô dâu (Proof of the bride’s Virginity). Sau đám cưới, mọi người trong gia đình cô dâu và những người khách tham dự tụ họp bên ngoài phòng ngủ cô dâu chú rễ. Sau khi động phòng, chú rễ bước ra khỏi phòng ngủ báo cáo kết quả cho mọi người biết.

Nếu chú rễ tuyên bố cô dâu đã mất trinh trước đám cưới thì đây là một điều nhục nhã cho gia đình nhà gái và cuộc hôn nhân có thể bị hủy bỏ! e. Tục giết gái chửa hoang Các cô gái Ả Rập không chồng mà chửa bị coi là đã phạm trọng tội đối với danh dự của gia đình. Các cô gái này thường bị cha hoặc anh em ruột giết chết để bảo vệ danh dự gia đình. Vì thế, người Ả Rập gọi tục lệ này là “Giết người vì danh dự” (Honor Killing). Các cô gái chửa hoang thường khó có thể thoát chết vì dù có chạy đến cầu cứu các cơ quan luật pháp cũng không được bảo vệ. Các thủ phạm giết người trong trường hợp này được xã hội coi là hành động chính đáng và nếu có bị tù thì cũng chỉ trong một thời gian rất ngắn có tính cách tượng trưng mà thôi.

Tất cả các tục lệ kể trên hiện vẫn còn tồn tại trong các xứ Ả Rập Hồi Giáo. Tuy nhiên, những tục lệ đó không xuất phát từ đạo Hồi vì trong kinh Koran cũng như những văn bản luật pháp của đạo Hồi đều không có điều khoản nào qui định về các tục lệ đó. Ngày nay, nhiều nước Hồi Giáo đã ban hành các biện pháp hủy bỏ hoặc hạn chế các tục lệ xét ra có hại và lỗi thời.

Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Thế Giới Hồi Giáo Xưa Và Nay PDF của tác giả Bùi Văn Chấn nếu chưa có điều kiện.

Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.

Nguồn: thuviensach.vn

Đọc Sách

Bạn Đang Nghịch Gì Với Đời Mình (Jiddu Krishnamurti)
Mục lục Trang tựa đề Bạn Đang Nghịch Gì Với Đời Mình Phần I | Bản ngã và Cuộc đời của bạn Chương I | Tôi là ai? | — 1 — | Hiểu về tâm trí Tìm mua: Bạn Đang Nghịch Gì Với Đời Mình TiKi Lazada Shopee — 2 — — 3 — | Tâm trí là gì? — 4 — | Bản ngã là gì? — 5 — | Hiểu biết chính mình | là một tiến trình — 6 — | Bạn sao, thế giới vậy — 7 — | Cuộc chiến của bạn | cũng là cuộc chiến của nhân loại — 8 — | Thay đổi chính mình | để thay đổi thế giới — 9 — | Tại sao phải thay đổi ngay bây giờ? - 10 - | Suy nghĩ không giúp giải quyết | vấn đề của bản ngã Chương II | Điều ta mong muốn | — 1 — | Sự an toàn, hạnh phúc | và cảm giác hài lòng - 2 - | Không thể theo đuổi hạnh phúc - 3 - | Sự hài lòng, niềm vui thích | chuyển thành thói lệ thuộc | và nỗi sợ mất mát - 4 - - 5 - | Niềm vui là sự vắng bóng | cái tôi ham muốn - 6 - | Chúng ta muốn được an toàn - 7 - | Hiểu về tình trạng bất an - 8 - | Tại sao chúng ta luôn tìm kiếm | một điều gì đó? Chương III | Ý nghĩ, người suy nghĩ và ngục tù của bản ngã | — 1 — | Người suy nghĩ và ý nghĩ - 2 - | Ý nghĩ là sự hồi đáp của ký ức | được tích lũy: Chủng tộc, hội nhóm, | gia đình - 3 - | Nguồn gốc của suy nghĩ là gì? - 4 - | Ký ức là những ý nghĩ | có chỗ đứng riêng - 5 - | Ý nghĩ tìm kiếm sự an toàn - 6 - | Tại sao phải thay đổi? - 7 - | Ý nghĩ không thể chấm dứt | nỗi đau buồn - 8 - | Sống một cuộc đời như-nó-là - 9 - | Bản chất của sự quan sát - 10 - | Sự cô đơn: Mắc kẹt | trong ngục tù của cái tôi - 11 - | Sự nhận biết - 12 - | Tư duy đúng đắn và sự nhận biết - 13 - | Không có ý nghĩ tự do Chương IV - 2 - | Sự hiểu biết cùng sự nhận biết | có thể loại trừ mọi vấn đề - 3 - | Sự thấu hiểu xuất hiện | khi tâm trí tĩnh lặng - 4 - | Hiểu biết bị triệt tiêu | bởi sự phân tích - 5 - | Thoát khỏi cái tôi - 6 - | Ngu dốt là tình trạng | thiếu hiểu biết chính mình - 7 - | Chúng ta phạm sai lầm khi | tách biệt cái tôi với cái không-tôi - 8 - | Kiến thức, sự khôn ngoan | và sự thấu hiểu Chương V - 2 - | Sự trốn chạy là khát khao | quên lãng chính mình - 3 - | Tránh cái-nó-là thì gặp ách nô lệ - 4 - | Sự lệ thuộc biểu hiện đời sống | trống rỗng của chúng ta - 5 - | Tại sao tình dục là hình thức | trốn chạy phổ biến nhất? - 6 - | Có điều gì bất ổn ở niềm khoái lạc? - 7 - | Khi nhu cầu khoái lạc | không được thỏa mãn - 8 - | Niềm khoái lạc có phải là | lối thoát khỏi nỗi cô đơn? - 9 - | Hiểu về niềm khoái lạc | không có nghĩa là chối bỏ nó - 10 - | Đừng mang theo suy nghĩ vào đó Chương VI - 2 - | Tại sao chúng ta muốn thay đổi? - 3 - | Thay đổi là cần thiết - 4 - | Sự thay đổi bên trong, | chứ không phải bề ngoài, | sẽ giúp chuyển hóa xã hội Chương VII | Mục đích sống | — 1 — | Mục đích của cuộc sống là gì? - 2 - | Cuộc sống là gì? - 3 - | Đâu là mục tiêu của cuộc sống? - 4 - | Hãy hiểu, đừng trốn chạy | khỏi sự giày vò thường nhật - 5 - | Chúng ta sống vì lẽ gì? Phần II | Hiểu biết | bản thân - | chìa khóa | của tự do Chương I | Nỗi sợ hãi | — 1 — | Nỗi sợ hãi bên trong và bên ngoài - 2 - | Nỗi sợ hãi ngăn cản sự tự do tâm lý - 3 - | Nỗi sợ hãi về thể xác | là phản ứng thường gặp ở động vật - 4 - | Liệu ta có thể thoát khỏi | những quy định bắt nguồn | từ văn hóa hay từ động vật không? - 5 - | Nỗi sợ thể lý nhằm bảo vệ | cơ thể là sự hiểu biết, | nỗi sợ tâm lý là vấn đề của chúng ta - 6 - | Nguồn gốc của nỗi sợ - 7 - | Ý nghĩ là nguồn gốc của nỗi sợ - 8 - | Sự chú tâm - 9 - | Sự chú tâm sẽ chấm dứt nỗi lo sợ - 10 - | Căn nguyên của mọi nỗi lo sợ Chương II | Giận dữ và bạo lực | — 1 — | Sự giận dữ dường như khởi nguồn | từ việc cho mình là quan trọng - 2 - | Căn nguyên thể lý | và căn nguyên tâm lý của cơn giận - 3 - | Cơn giận náu mình | trong sự lệ thuộc - 4 - | Vấn đề của việc dồn nén cơn giận - 5 - | Sự kỳ vọng mang đến nỗi đau | và cơn giận - 6 - | Sự hiểu biết xua tan cơn giận - 7 - | Giận dữ là một tiến trình | mang tính lịch sử - 8 - | Nội tâm thế nào, cuộc sống thế ấy - 9 - | Nguyên nhân của giận dữ | và bạo lực - 10 - | Nguyên nhân sinh lý - 11 - | Nguyên nhân xã hội và môi trường - 12 - | Sự giận dữ chủ yếu đến từ nhu cầu | an toàn về mặt tâm lý - 13 - | Trật tự phổ quát bên trong | và bên ngoài - 14 - | Tội phạm vị thành niên - 15 - | Ta có tôn sùng kẻ sát nhân | và theo đó dung dưỡng sự giận dữ? Chương III - 2 - | Tại sao chúng ta buồn chán? - 3 - | Buồn chán có thể dẫn đến kiệt sức - 4 - | Phải chăng chúng ta chỉ vui thích | vì những phần thưởng? - 5 - | Sụ phục hồi diễn ra | trong dòng suy tưởng Chương IV - 2 - | Buồn phiền là sự cô đơn - 3 - | Ta thán là một nhân tố | gây buồn phiền - 4 - | Buồn phiền vì cô đơn - 5 - | Cô đơn là buồn phiền, | cô độc là tự do - 6 - | Đó là những giọt nước mắt | khóc cho chính bạn hay cho người | đã khuất? - 7 - | Tự do khỏi liều thuốc độc | của sự ta thán - 8 - | Vậy tôi nên sống mỗi ngày | như thế nào? - 9 - | Thấu hiểu nỗi đau khổ - 10 - | Đau khổ là đau khổ: Tâm trí ta | và nỗi khổ của ta đều như nhau Chương V - 2 - | Sự ghen tỵ không phải | là tình yêu thương - 3 - | Sự quyến luyến danh tiếng, | vật chất và con người | gây nên đau khổ - 4 - | Sự lệ thuộc về thể lý | khác với sự lệ thuộc về tâm lý - 5 - | Đỉnh cao của mọi thứ - 6 - | Khuôn mẫu nghiệt ngã - 7 - | Trách nhiệm có phải là tình thương? - 8 - | Tham vọng đồng nghĩa | với sự đố kỵ, | chia cách và chiến tranh Chương VI - 2 - | Dõi theo sự dịch chuyển | của ham muốn - 3 - | Sự nảy sinh ham muốn - 4 - | Hãy thấu hiểu, đừng tìm cách | triệt tiêu ham muốn - 5 - | Nhờ sự thấu hiểu, | ham muốn xảy đến mà chẳng thể | bén rễ trong tâm hồn - 6 - | Liệu chúng ta có thể biết đến | ham muốn mà không cần hành xử gì | với nó? - 7 - | Tại sao chúng ta khao khát | nhiều đến vậy? - 8 - | Ham muốn tự nó | không phải là vấn đề Chương VII - 2 - | Điều bạn là - 3 - | Tham vọng làm lu mờ sự sáng suốt - 4 - | Tham vọng là sợ hãi - 5 - | Sự hứng thú có giống với | tham vọng hay không? - 6 - | Làm điều bạn yêu - 7 - | Nếu bạn yêu hoa, | hãy trở thành người làm vườn - 8 - | Sự so sánh dung dưỡng | thói ganh đua, tham vọng - 9 - | Sự so sánh gây cản trở | cho sự sáng suốt - 10 - | Thành công và thất bại - 11 - | Hãy sống thật sâu! Chương VIII | Cô đơn, trầm cảm | và hỗn loạn | — 1 — | Cô đơn có giống với cô độc? - 2 - | Cô đơn là sự phiền muộn, | cô độc là niềm vui thú - 3 - | Liệu ta có thể sống | cùng nỗi cô đơn? - 4 - | Sự lệ thuộc chấm dứt | khi tâm trí được tĩnh lặng - 5 - | Không còn cái tôi, | không có nỗi cô đơn - 6 - | Trái đất này có đến 6 tỷ người[3], | ta cô đơn là do thái độ cá nhân | hay do thực tại? - 7 - | Đừng trốn chạy, | hãy để mình cô độc - 8 - | Chúng ta thật sự trống rỗng - 9 - | Sự phiền muộn | trú ngụ trong cái tôi - 10 - | Sự tự đánh giá | sẽ mang đến muộn phiền - 11 - | Chọn sự nội quan | hay sự nhận biết - 12 - | Liệu chúng ta có cần đến | các chuyên gia tâm lý để giải quyết | tình trạng rối loạn của mình? - 13 - | Sự hỗn loạn là gì? - 14 - | Ý kiến của ta | gây xáo trộn sự thật - 15 - | Ta sáng suốt hơn khi thấu hiểu | sự hỗn loạn - 16 - | Bạn có thể tự mình nhận thấy | tất cả những điều này Chương IX - 2 - | Đừng chỉ trang trí lại | ngục tù của bạn - 3 - | Quan sát sự vận hành | của nỗi phiền muộn trong tâm thức - 4 - | Tại sao chúng ta chấp nhận | sự khổ sở của việc sống hời hợt? - 5 - | Ta không thể chấm dứt phiền muộn | thông qua sự cải thiện - 6 - | Ta không thể chấm dứt phiền muộn | thông qua sự tiến triển - 7 - | Chấm dứt mọi thứ | ngày này qua ngày khác Phần III | Giáo dục, | công việc | và tiền bạc Chương I | Bàn về giáo dục | — 1 — | Loại hình giáo dục đúng đắn - 2 - | Đời sống đâu chỉ bao hàm | các phương thức mưu sinh - 3 - | Đừng chỉ bận tâm đến nghề nghiệp - 4 - | Cá nhân và hệ thống, | điều gì quan trọng hơn? - 5 - | Chức năng của giáo dục - 6 - | Con cái có phải là tài sản? - 7 - | Điều gì là cần thiết với chúng ta? - 8 - | Kiến thức là sự tích lũy quá khứ, | việc học hành thì luôn diễn ra | ở hiện tại Chương II | So sánh, cạnh tranh | và hợp tác | — 1 — | Việc so sánh nuôi dưỡng nỗi sợ hãi - 2 - | Sự cạnh tranh - 3 - | Ta cạnh tranh chỉ để che giấu | nỗi sợ thất bại - 4 - | Cạnh tranh là sự tôn sùng | vẻ hào nhoáng bên ngoài - 5 - | Hợp tác là sự vắng mặt | tinh thần vị kỷ - 6 - | Tất cả là vì Tôi, hay vì Chúng ta? - 7 - | Biết khi nào không thể hợp tác Chương III - 2 - | Tìm ra điều bạn yêu thích - 3 - | Giáo dục là một nghề cao quý - 4 - | Thực trạng mục nát, hỗn độn - 5 - | Liệu bạn có dễ bị tác động? - 6 - | Đâu mới là cách mưu sinh | đúng đắn? - 7 - | Hãy làm điều tốt nhất có thể: | Bạn phải sinh tồn mà - 8 - | Mưu sinh là gì? - 9 - | Đóng góp cho xã hội - 10 - | Công việc đúng nghĩa | của con người là khám phá chân lý Chương IV | Nền tảng của | hành động đúng đắn | — 1 — | Tại sao chúng ta phải thay đổi? - 2 - | Cảm giác chán chường - 3 - | Vấn đề của bản ngã không thể | được giải quyết bằng sự trốn chạy - 4 - | Giải quyết vấn đề - 5 - | Tuổi trẻ trong mối quan hệ | với các vấn đề - 6 - | Tâm trí bị nhào nặn - 7 - | Để giải quyết vấn đề và hành động | đúng đắn, hãy lắng nghe sự thay đổi | của cuộc sống, đừng tin vào | những nguyên tắc sáo rỗng - 8 - | Hành động đúng đắn | không phải là sự tuân phục - 9 - | Tự mình thấu hiểu mọi vấn đề | trong cuộc sống - 10 - | Không nhà tư tưởng nào có thể | giải quyết vấn đề của bạn - 11 - | Sự hiểu biết bắt nguồn từ | tự do khỏi cái tôi - 12 - | Đừng dùng bạo lực | để đáp trả bạo lực Phần IV | Những | mối tương quan Chương I - 2 - | Đừng lệ thuộc vào các mối quan hệ - 3 - | Liệu chúng ta có thể yêu thương | mà không chiếm hữu? - 4 - | Các mối quan hệ cá nhân | hình thành nên xã hội - 5 - | Soi rọi chính mình | để giải quyết xung đột - 6 - | Cuộc sống là mối tương quan | giữa chúng ta với mọi vật, | mọi người, mọi ý tưởng - 7 - | Mối quan hệ là tấm gương | phản chiếu - 8 - | Hạnh phúc là hiểu về chính mình | trong các mối tương quan - 9 - | Phá hủy cỗ máy hình tượng - 10 - | Sự hình thành các hình tượng | và quan điểm - 11 - | Các quan điểm chỉ là | những hình tượng - 12 - | Tự hình tượng hóa bản thân | khiến ta đau khổ Chương II - 2 - | Nơi nào có sự lệ thuộc, | nơi đó có nỗi sợ hãi - 3 - | Tình yêu xuất hiện từ sự thấu hiểu | về các mối quan hệ - 4 - | Tại sao chúng ta quan trọng hóa | chuyện tình dục? - 5 - | Tại sao tình dục là vấn đề? - 6 - | Ham muốn không phải là tình yêu Chương III - 2 - | Chúng ta có thực sự yêu thương | gia đình mình? - 3 - | Sự lệ thuộc biến bạn thành | kẻ bất tài vô tướng - 4 - | Theo một cách hoàn toàn tự nhiên, | ta có một gia đình - 5 - | Chỉ khi không màng đến | sự an toàn nội tại, | bạn mới được an toàn Chương IV - 2 - | Chúng ta yêu thương Trái đất | hay chỉ tận dụng nó thôi vậy? - 3 - | Bản đồ chỉ mang tính tham khảo chính trị, | Trái đất không là của riêng ai - 4 - | Chúng ta đều là những người | coi sóc của Trái đất Chương V - 2 - | Không thể suy nghĩ về tình yêu - 3 - | Khi biết cách yêu một người, | bạn biết cách yêu mọi người | và cả thế giới - 4 - | Tình yêu trong mối tương quan - 5 - | Chúng ta không yêu thương, | chúng ta khao khát | được yêu thương - 6 - | Tình yêu không là | của riêng bạn hoặc tôi - 7 - | Sự nhàm chán trong mối quan hệ - 8 - | Khi không có tình yêu, | chúng ta có hôn nhân - 9 - | Sự hài lòng không đồng nghĩa | với tình yêu - 10 - | Đừng cố sống độc thân - 11 - | Tại sao tình dục và hôn nhân | lại trở thành vấn đề? - 12 - | Cái nhìn thấu thị về giới hạn | của suy nghĩ - 13 - | Liệu tình yêu có thể tĩnh tại, | bất động hay không? - 14 - | Nơi nào bạn xem mình | là quan trọng, | nơi đó không có tình yêu - 15 - | Trong thói quen không có tình yêu Chương VI | Đam mê | — 1 — | Thiếu niềm đam mê, | cuộc sống trống rỗng - 2 - | Sao có thể yêu thương | nếu không đam mê - 3 - | Sự nguy hiểm của đam mê - 4 - | Hãy tiếp tục học hỏi, | đừng mắc kẹt trong lối mòn Chương VII | Chân lý, Thượng đế | và cái chết | — 1 — | Cái chết - 2 - | Điều gì sẽ tiếp diễn? - 3 - - 4 - | Sự tiếp diễn của ý nghĩ - 5 - | Trong sự đổi mới, | cái chết không tồn tại - 6 - | Sự đổi mới diễn ra khi tiến trình | tư duy chấm dứt - 7 - | Tình yêu bất diệt - 8 - | Cái chết và sự bất diệt - 9 - | Hiện tại là vĩnh hằng - 10 - | Liệu có tồn tại niềm vui bất tận, | dài lâu? - 11 - | Nỗi sợ cái chết là nỗi sợ | đánh mất điều đã biết - 12 - | Điều ta biết - 13 - | Cái chết và cuộc sống là một - 14 - | Từ bỏ cái tôi - 15 - | Thượng đế Chương VIII | Thiền là chú tâm | — 1 — | Hãy chú tâm khi thiền - 2 - | Thiền trong đời sống thường ngày - 3 - | Chú tâm đến toàn bộ chuyển động | của mối tương quan | là sự khởi đầu của thiền định - 4 - | Thiền là sự sáng rõ - 5 - | Thiền để thấu hiểu cuộc sống - | hãy là ngọn đèn soi sáng chính mình - 6 - | Thiền là tự biết mình - 7 - | Thiền là quên đi tâm trí của quá khứ - 8 - | Hạnh phúc trong tâm trí tĩnh lặng - 9 - | Sống trong tỉnh thức - 10 - | Trong thinh lặng, | các vấn đề được giải quyết - 11 - | Tâm trí tĩnh lặngDưới đây là những tác phẩm đã xuất bản của tác giả "Jiddu Krishnamurti":Dưới Chân ThầyNghĩ Về Những Điều NàyLửa Trong Cái TríThâm Nhập Thấu TriệtThư Gửi Trường HọcBài Diễn Văn Giải Tán Giáo Hội Ngôi SaoBạn Đang Nghịch Gì Với Đời MìnhTự Do Vượt Trên Sự Hiểu BiếtBàn Về Cách Kiếm Sống Đúng ĐắnBàn Về Tình Yêu Và Sự Cô ĐộcCái Gương Của Sự Liên HệĐánh Thức Trí Thông MinhGiáo Dục Và Ý Nghĩa Của SốngGiáp Mặt Cuộc ĐờiSổ Tay Của KrishnamurtiTương Lai Của Nhân LoạiTuyển Tập KrishnamurtiVượt Khỏi Bạo LựcQuyển Sách Của Cuộc Đời Jiddu KrishnamurtiĐối Mặt Với Thế Giới Hoảng LoạnGhi Chép Của KrishnamurtiĐường Vào Hiện SinhKhai Sáng Trí NăngHướng Đi Cho Cuộc ĐờiNỗi Đau Thời GianÝ Nghĩa Về Sự Chết, Đau Khổ Và Thời GianĐộc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Bạn Đang Nghịch Gì Với Đời Mình PDF của tác giả Jiddu Krishnamurti nếu chưa có điều kiện.Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.
Bạn Đang Nghịch Gì Với Đời Mình (Jiddu Krishnamurti)
Mục lục Trang tựa đề Bạn Đang Nghịch Gì Với Đời Mình Phần I | Bản ngã và Cuộc đời của bạn Chương I | Tôi là ai? | — 1 — | Hiểu về tâm trí Tìm mua: Bạn Đang Nghịch Gì Với Đời Mình TiKi Lazada Shopee — 2 — — 3 — | Tâm trí là gì? — 4 — | Bản ngã là gì? — 5 — | Hiểu biết chính mình | là một tiến trình — 6 — | Bạn sao, thế giới vậy — 7 — | Cuộc chiến của bạn | cũng là cuộc chiến của nhân loại — 8 — | Thay đổi chính mình | để thay đổi thế giới — 9 — | Tại sao phải thay đổi ngay bây giờ? - 10 - | Suy nghĩ không giúp giải quyết | vấn đề của bản ngã Chương II | Điều ta mong muốn | — 1 — | Sự an toàn, hạnh phúc | và cảm giác hài lòng - 2 - | Không thể theo đuổi hạnh phúc - 3 - | Sự hài lòng, niềm vui thích | chuyển thành thói lệ thuộc | và nỗi sợ mất mát - 4 - - 5 - | Niềm vui là sự vắng bóng | cái tôi ham muốn - 6 - | Chúng ta muốn được an toàn - 7 - | Hiểu về tình trạng bất an - 8 - | Tại sao chúng ta luôn tìm kiếm | một điều gì đó? Chương III | Ý nghĩ, người suy nghĩ và ngục tù của bản ngã | — 1 — | Người suy nghĩ và ý nghĩ - 2 - | Ý nghĩ là sự hồi đáp của ký ức | được tích lũy: Chủng tộc, hội nhóm, | gia đình - 3 - | Nguồn gốc của suy nghĩ là gì? - 4 - | Ký ức là những ý nghĩ | có chỗ đứng riêng - 5 - | Ý nghĩ tìm kiếm sự an toàn - 6 - | Tại sao phải thay đổi? - 7 - | Ý nghĩ không thể chấm dứt | nỗi đau buồn - 8 - | Sống một cuộc đời như-nó-là - 9 - | Bản chất của sự quan sát - 10 - | Sự cô đơn: Mắc kẹt | trong ngục tù của cái tôi - 11 - | Sự nhận biết - 12 - | Tư duy đúng đắn và sự nhận biết - 13 - | Không có ý nghĩ tự do Chương IV - 2 - | Sự hiểu biết cùng sự nhận biết | có thể loại trừ mọi vấn đề - 3 - | Sự thấu hiểu xuất hiện | khi tâm trí tĩnh lặng - 4 - | Hiểu biết bị triệt tiêu | bởi sự phân tích - 5 - | Thoát khỏi cái tôi - 6 - | Ngu dốt là tình trạng | thiếu hiểu biết chính mình - 7 - | Chúng ta phạm sai lầm khi | tách biệt cái tôi với cái không-tôi - 8 - | Kiến thức, sự khôn ngoan | và sự thấu hiểu Chương V - 2 - | Sự trốn chạy là khát khao | quên lãng chính mình - 3 - | Tránh cái-nó-là thì gặp ách nô lệ - 4 - | Sự lệ thuộc biểu hiện đời sống | trống rỗng của chúng ta - 5 - | Tại sao tình dục là hình thức | trốn chạy phổ biến nhất? - 6 - | Có điều gì bất ổn ở niềm khoái lạc? - 7 - | Khi nhu cầu khoái lạc | không được thỏa mãn - 8 - | Niềm khoái lạc có phải là | lối thoát khỏi nỗi cô đơn? - 9 - | Hiểu về niềm khoái lạc | không có nghĩa là chối bỏ nó - 10 - | Đừng mang theo suy nghĩ vào đó Chương VI - 2 - | Tại sao chúng ta muốn thay đổi? - 3 - | Thay đổi là cần thiết - 4 - | Sự thay đổi bên trong, | chứ không phải bề ngoài, | sẽ giúp chuyển hóa xã hội Chương VII | Mục đích sống | — 1 — | Mục đích của cuộc sống là gì? - 2 - | Cuộc sống là gì? - 3 - | Đâu là mục tiêu của cuộc sống? - 4 - | Hãy hiểu, đừng trốn chạy | khỏi sự giày vò thường nhật - 5 - | Chúng ta sống vì lẽ gì? Phần II | Hiểu biết | bản thân - | chìa khóa | của tự do Chương I | Nỗi sợ hãi | — 1 — | Nỗi sợ hãi bên trong và bên ngoài - 2 - | Nỗi sợ hãi ngăn cản sự tự do tâm lý - 3 - | Nỗi sợ hãi về thể xác | là phản ứng thường gặp ở động vật - 4 - | Liệu ta có thể thoát khỏi | những quy định bắt nguồn | từ văn hóa hay từ động vật không? - 5 - | Nỗi sợ thể lý nhằm bảo vệ | cơ thể là sự hiểu biết, | nỗi sợ tâm lý là vấn đề của chúng ta - 6 - | Nguồn gốc của nỗi sợ - 7 - | Ý nghĩ là nguồn gốc của nỗi sợ - 8 - | Sự chú tâm - 9 - | Sự chú tâm sẽ chấm dứt nỗi lo sợ - 10 - | Căn nguyên của mọi nỗi lo sợ Chương II | Giận dữ và bạo lực | — 1 — | Sự giận dữ dường như khởi nguồn | từ việc cho mình là quan trọng - 2 - | Căn nguyên thể lý | và căn nguyên tâm lý của cơn giận - 3 - | Cơn giận náu mình | trong sự lệ thuộc - 4 - | Vấn đề của việc dồn nén cơn giận - 5 - | Sự kỳ vọng mang đến nỗi đau | và cơn giận - 6 - | Sự hiểu biết xua tan cơn giận - 7 - | Giận dữ là một tiến trình | mang tính lịch sử - 8 - | Nội tâm thế nào, cuộc sống thế ấy - 9 - | Nguyên nhân của giận dữ | và bạo lực - 10 - | Nguyên nhân sinh lý - 11 - | Nguyên nhân xã hội và môi trường - 12 - | Sự giận dữ chủ yếu đến từ nhu cầu | an toàn về mặt tâm lý - 13 - | Trật tự phổ quát bên trong | và bên ngoài - 14 - | Tội phạm vị thành niên - 15 - | Ta có tôn sùng kẻ sát nhân | và theo đó dung dưỡng sự giận dữ? Chương III - 2 - | Tại sao chúng ta buồn chán? - 3 - | Buồn chán có thể dẫn đến kiệt sức - 4 - | Phải chăng chúng ta chỉ vui thích | vì những phần thưởng? - 5 - | Sụ phục hồi diễn ra | trong dòng suy tưởng Chương IV - 2 - | Buồn phiền là sự cô đơn - 3 - | Ta thán là một nhân tố | gây buồn phiền - 4 - | Buồn phiền vì cô đơn - 5 - | Cô đơn là buồn phiền, | cô độc là tự do - 6 - | Đó là những giọt nước mắt | khóc cho chính bạn hay cho người | đã khuất? - 7 - | Tự do khỏi liều thuốc độc | của sự ta thán - 8 - | Vậy tôi nên sống mỗi ngày | như thế nào? - 9 - | Thấu hiểu nỗi đau khổ - 10 - | Đau khổ là đau khổ: Tâm trí ta | và nỗi khổ của ta đều như nhau Chương V - 2 - | Sự ghen tỵ không phải | là tình yêu thương - 3 - | Sự quyến luyến danh tiếng, | vật chất và con người | gây nên đau khổ - 4 - | Sự lệ thuộc về thể lý | khác với sự lệ thuộc về tâm lý - 5 - | Đỉnh cao của mọi thứ - 6 - | Khuôn mẫu nghiệt ngã - 7 - | Trách nhiệm có phải là tình thương? - 8 - | Tham vọng đồng nghĩa | với sự đố kỵ, | chia cách và chiến tranh Chương VI - 2 - | Dõi theo sự dịch chuyển | của ham muốn - 3 - | Sự nảy sinh ham muốn - 4 - | Hãy thấu hiểu, đừng tìm cách | triệt tiêu ham muốn - 5 - | Nhờ sự thấu hiểu, | ham muốn xảy đến mà chẳng thể | bén rễ trong tâm hồn - 6 - | Liệu chúng ta có thể biết đến | ham muốn mà không cần hành xử gì | với nó? - 7 - | Tại sao chúng ta khao khát | nhiều đến vậy? - 8 - | Ham muốn tự nó | không phải là vấn đề Chương VII - 2 - | Điều bạn là - 3 - | Tham vọng làm lu mờ sự sáng suốt - 4 - | Tham vọng là sợ hãi - 5 - | Sự hứng thú có giống với | tham vọng hay không? - 6 - | Làm điều bạn yêu - 7 - | Nếu bạn yêu hoa, | hãy trở thành người làm vườn - 8 - | Sự so sánh dung dưỡng | thói ganh đua, tham vọng - 9 - | Sự so sánh gây cản trở | cho sự sáng suốt - 10 - | Thành công và thất bại - 11 - | Hãy sống thật sâu! Chương VIII | Cô đơn, trầm cảm | và hỗn loạn | — 1 — | Cô đơn có giống với cô độc? - 2 - | Cô đơn là sự phiền muộn, | cô độc là niềm vui thú - 3 - | Liệu ta có thể sống | cùng nỗi cô đơn? - 4 - | Sự lệ thuộc chấm dứt | khi tâm trí được tĩnh lặng - 5 - | Không còn cái tôi, | không có nỗi cô đơn - 6 - | Trái đất này có đến 6 tỷ người[3], | ta cô đơn là do thái độ cá nhân | hay do thực tại? - 7 - | Đừng trốn chạy, | hãy để mình cô độc - 8 - | Chúng ta thật sự trống rỗng - 9 - | Sự phiền muộn | trú ngụ trong cái tôi - 10 - | Sự tự đánh giá | sẽ mang đến muộn phiền - 11 - | Chọn sự nội quan | hay sự nhận biết - 12 - | Liệu chúng ta có cần đến | các chuyên gia tâm lý để giải quyết | tình trạng rối loạn của mình? - 13 - | Sự hỗn loạn là gì? - 14 - | Ý kiến của ta | gây xáo trộn sự thật - 15 - | Ta sáng suốt hơn khi thấu hiểu | sự hỗn loạn - 16 - | Bạn có thể tự mình nhận thấy | tất cả những điều này Chương IX - 2 - | Đừng chỉ trang trí lại | ngục tù của bạn - 3 - | Quan sát sự vận hành | của nỗi phiền muộn trong tâm thức - 4 - | Tại sao chúng ta chấp nhận | sự khổ sở của việc sống hời hợt? - 5 - | Ta không thể chấm dứt phiền muộn | thông qua sự cải thiện - 6 - | Ta không thể chấm dứt phiền muộn | thông qua sự tiến triển - 7 - | Chấm dứt mọi thứ | ngày này qua ngày khác Phần III | Giáo dục, | công việc | và tiền bạc Chương I | Bàn về giáo dục | — 1 — | Loại hình giáo dục đúng đắn - 2 - | Đời sống đâu chỉ bao hàm | các phương thức mưu sinh - 3 - | Đừng chỉ bận tâm đến nghề nghiệp - 4 - | Cá nhân và hệ thống, | điều gì quan trọng hơn? - 5 - | Chức năng của giáo dục - 6 - | Con cái có phải là tài sản? - 7 - | Điều gì là cần thiết với chúng ta? - 8 - | Kiến thức là sự tích lũy quá khứ, | việc học hành thì luôn diễn ra | ở hiện tại Chương II | So sánh, cạnh tranh | và hợp tác | — 1 — | Việc so sánh nuôi dưỡng nỗi sợ hãi - 2 - | Sự cạnh tranh - 3 - | Ta cạnh tranh chỉ để che giấu | nỗi sợ thất bại - 4 - | Cạnh tranh là sự tôn sùng | vẻ hào nhoáng bên ngoài - 5 - | Hợp tác là sự vắng mặt | tinh thần vị kỷ - 6 - | Tất cả là vì Tôi, hay vì Chúng ta? - 7 - | Biết khi nào không thể hợp tác Chương III - 2 - | Tìm ra điều bạn yêu thích - 3 - | Giáo dục là một nghề cao quý - 4 - | Thực trạng mục nát, hỗn độn - 5 - | Liệu bạn có dễ bị tác động? - 6 - | Đâu mới là cách mưu sinh | đúng đắn? - 7 - | Hãy làm điều tốt nhất có thể: | Bạn phải sinh tồn mà - 8 - | Mưu sinh là gì? - 9 - | Đóng góp cho xã hội - 10 - | Công việc đúng nghĩa | của con người là khám phá chân lý Chương IV | Nền tảng của | hành động đúng đắn | — 1 — | Tại sao chúng ta phải thay đổi? - 2 - | Cảm giác chán chường - 3 - | Vấn đề của bản ngã không thể | được giải quyết bằng sự trốn chạy - 4 - | Giải quyết vấn đề - 5 - | Tuổi trẻ trong mối quan hệ | với các vấn đề - 6 - | Tâm trí bị nhào nặn - 7 - | Để giải quyết vấn đề và hành động | đúng đắn, hãy lắng nghe sự thay đổi | của cuộc sống, đừng tin vào | những nguyên tắc sáo rỗng - 8 - | Hành động đúng đắn | không phải là sự tuân phục - 9 - | Tự mình thấu hiểu mọi vấn đề | trong cuộc sống - 10 - | Không nhà tư tưởng nào có thể | giải quyết vấn đề của bạn - 11 - | Sự hiểu biết bắt nguồn từ | tự do khỏi cái tôi - 12 - | Đừng dùng bạo lực | để đáp trả bạo lực Phần IV | Những | mối tương quan Chương I - 2 - | Đừng lệ thuộc vào các mối quan hệ - 3 - | Liệu chúng ta có thể yêu thương | mà không chiếm hữu? - 4 - | Các mối quan hệ cá nhân | hình thành nên xã hội - 5 - | Soi rọi chính mình | để giải quyết xung đột - 6 - | Cuộc sống là mối tương quan | giữa chúng ta với mọi vật, | mọi người, mọi ý tưởng - 7 - | Mối quan hệ là tấm gương | phản chiếu - 8 - | Hạnh phúc là hiểu về chính mình | trong các mối tương quan - 9 - | Phá hủy cỗ máy hình tượng - 10 - | Sự hình thành các hình tượng | và quan điểm - 11 - | Các quan điểm chỉ là | những hình tượng - 12 - | Tự hình tượng hóa bản thân | khiến ta đau khổ Chương II - 2 - | Nơi nào có sự lệ thuộc, | nơi đó có nỗi sợ hãi - 3 - | Tình yêu xuất hiện từ sự thấu hiểu | về các mối quan hệ - 4 - | Tại sao chúng ta quan trọng hóa | chuyện tình dục? - 5 - | Tại sao tình dục là vấn đề? - 6 - | Ham muốn không phải là tình yêu Chương III - 2 - | Chúng ta có thực sự yêu thương | gia đình mình? - 3 - | Sự lệ thuộc biến bạn thành | kẻ bất tài vô tướng - 4 - | Theo một cách hoàn toàn tự nhiên, | ta có một gia đình - 5 - | Chỉ khi không màng đến | sự an toàn nội tại, | bạn mới được an toàn Chương IV - 2 - | Chúng ta yêu thương Trái đất | hay chỉ tận dụng nó thôi vậy? - 3 - | Bản đồ chỉ mang tính tham khảo chính trị, | Trái đất không là của riêng ai - 4 - | Chúng ta đều là những người | coi sóc của Trái đất Chương V - 2 - | Không thể suy nghĩ về tình yêu - 3 - | Khi biết cách yêu một người, | bạn biết cách yêu mọi người | và cả thế giới - 4 - | Tình yêu trong mối tương quan - 5 - | Chúng ta không yêu thương, | chúng ta khao khát | được yêu thương - 6 - | Tình yêu không là | của riêng bạn hoặc tôi - 7 - | Sự nhàm chán trong mối quan hệ - 8 - | Khi không có tình yêu, | chúng ta có hôn nhân - 9 - | Sự hài lòng không đồng nghĩa | với tình yêu - 10 - | Đừng cố sống độc thân - 11 - | Tại sao tình dục và hôn nhân | lại trở thành vấn đề? - 12 - | Cái nhìn thấu thị về giới hạn | của suy nghĩ - 13 - | Liệu tình yêu có thể tĩnh tại, | bất động hay không? - 14 - | Nơi nào bạn xem mình | là quan trọng, | nơi đó không có tình yêu - 15 - | Trong thói quen không có tình yêu Chương VI | Đam mê | — 1 — | Thiếu niềm đam mê, | cuộc sống trống rỗng - 2 - | Sao có thể yêu thương | nếu không đam mê - 3 - | Sự nguy hiểm của đam mê - 4 - | Hãy tiếp tục học hỏi, | đừng mắc kẹt trong lối mòn Chương VII | Chân lý, Thượng đế | và cái chết | — 1 — | Cái chết - 2 - | Điều gì sẽ tiếp diễn? - 3 - - 4 - | Sự tiếp diễn của ý nghĩ - 5 - | Trong sự đổi mới, | cái chết không tồn tại - 6 - | Sự đổi mới diễn ra khi tiến trình | tư duy chấm dứt - 7 - | Tình yêu bất diệt - 8 - | Cái chết và sự bất diệt - 9 - | Hiện tại là vĩnh hằng - 10 - | Liệu có tồn tại niềm vui bất tận, | dài lâu? - 11 - | Nỗi sợ cái chết là nỗi sợ | đánh mất điều đã biết - 12 - | Điều ta biết - 13 - | Cái chết và cuộc sống là một - 14 - | Từ bỏ cái tôi - 15 - | Thượng đế Chương VIII | Thiền là chú tâm | — 1 — | Hãy chú tâm khi thiền - 2 - | Thiền trong đời sống thường ngày - 3 - | Chú tâm đến toàn bộ chuyển động | của mối tương quan | là sự khởi đầu của thiền định - 4 - | Thiền là sự sáng rõ - 5 - | Thiền để thấu hiểu cuộc sống - | hãy là ngọn đèn soi sáng chính mình - 6 - | Thiền là tự biết mình - 7 - | Thiền là quên đi tâm trí của quá khứ - 8 - | Hạnh phúc trong tâm trí tĩnh lặng - 9 - | Sống trong tỉnh thức - 10 - | Trong thinh lặng, | các vấn đề được giải quyết - 11 - | Tâm trí tĩnh lặngDưới đây là những tác phẩm đã xuất bản của tác giả "Jiddu Krishnamurti":Dưới Chân ThầyNghĩ Về Những Điều NàyLửa Trong Cái TríThâm Nhập Thấu TriệtThư Gửi Trường HọcBài Diễn Văn Giải Tán Giáo Hội Ngôi SaoBạn Đang Nghịch Gì Với Đời MìnhTự Do Vượt Trên Sự Hiểu BiếtBàn Về Cách Kiếm Sống Đúng ĐắnBàn Về Tình Yêu Và Sự Cô ĐộcCái Gương Của Sự Liên HệĐánh Thức Trí Thông MinhGiáo Dục Và Ý Nghĩa Của SốngGiáp Mặt Cuộc ĐờiSổ Tay Của KrishnamurtiTương Lai Của Nhân LoạiTuyển Tập KrishnamurtiVượt Khỏi Bạo LựcQuyển Sách Của Cuộc Đời Jiddu KrishnamurtiĐối Mặt Với Thế Giới Hoảng LoạnGhi Chép Của KrishnamurtiĐường Vào Hiện SinhKhai Sáng Trí NăngHướng Đi Cho Cuộc ĐờiNỗi Đau Thời GianÝ Nghĩa Về Sự Chết, Đau Khổ Và Thời GianĐộc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Bạn Đang Nghịch Gì Với Đời Mình PDF của tác giả Jiddu Krishnamurti nếu chưa có điều kiện.Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.
Ai Rồi Cũng Chết (Atul Gawande)
Mục lục Vì sao Bạn nên đọc “AI RỒI CŨNG CHẾT!”? Vì sao tôi viết quyển sách này? 1. Cái tôi độc lập 2. Vụn vỡ Tìm mua: Ai Rồi Cũng Chết TiKi Lazada Shopee 3. Lệ thuộc 4. Chăm sóc 5. Sống tốt hơn 6. Ra đi 7. Những cuộc trò chuyện khó khăn 8. Dũng cảm Lời bạt Lời cảm ơn Vài nét về tác giả Vài nét về dịch giả Vì sao Bạn nên đọc “AI RỒI CŨNG CHẾT!” “Ai rồi cũng chết!” là một tuyệt phẩm đánh động lòng người được viết nên bởi bác sĩ kiêm tác giả best-seller Atul Gawande. Cuốn sách không chỉ có khả năng lay chuyển ngành y học hiện đại, mà nó còn sẽ giúp làm biến đổi hoàn toàn cuộc sống của muôn người - bao gồm chính Bạn! Ngành y học thế giới đã có nhiều bước phát triển vượt bậc trong những năm qua: giảm thiểu tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh, nâng cao tỉ lệ sống sót sau chấn thương, chữa trị và kiểm soát được nhiều loại bệnh tật - bao gồm cả nhiều căn bệnh từng được xem là không có thuốc chữa trong quá khứ. Nhưng dù có bành trướng hùng mạnh đến đâu, y học vẫn muôn đời bất lực trước quy luật sinh-lão-bệnh-tử bất biến của con người: Mỗi khi con người phải đối diện với Tuổi Già và Cái Chết, những công cụ y học vốn dĩ quyền năng bỗng chốc phản bội lại chính lý tưởng cứu nhân độ thế mà chúng đang phục vụ. Bằng những công trình nghiên cứu khoa học giá trị và những câu chuyện sống động từ các bệnh nhân và người thân của chính mình, bác sĩ Gawande bóc trần cho chúng ta thấy những hệ lụy và nỗi đau mà con người phải gánh chịu bởi nghịch lý trên. Viện dưỡng lão vốn dĩ được lập ra với mục đích ban đầu tốt đẹp là giúp cho người cao tuổi có một cuộc sống hạnh phúc và viên mãn bất chấp tuổi già, nhưng nhiều nhà dưỡng lão ngày nay bị biến tướng thành những tòa nhà khép kín không khác gì nhà tù, nơi mà người già không được phép ăn những món ăn họ thích và không được phép làm những gì mình muốn. Nhiều bác sĩ được đào tạo xuất sắc về mặt chuyên môn, nhưng lại không biết cách làm thế nào để nói cho bệnh nhân biết sự thật về bệnh tình của họ; thay vào đó, bác sĩ lại vin vào những hy vọng hão huyền về khả năng cứu sống người bệnh của y học và đề xuất cho bệnh nhân hàng loạt biện pháp chữa trị để nuôi những hy vọng hão đó. Rốt cuộc, hành động này chỉ khiến cho người bệnh và cả thân nhân của họ thêm hao mòn khổ sở chứ không hề mang lại ích lợi gì cho họ cả về mặt thể xác lẫn tinh thần. Trong những cuốn sách bán chạy trước của mình, bác sĩ phẫu thuật Atul Gawande đã dùng ngòi bút mạnh mẽ không chút sợ hãi của mình tiết lộ cho chúng ta biết sự thật đằng sau ngành y cũng như những cuộc chiến mà các thầy thuốc như ông phải đối mặt và tranh đấu vượt qua. Lần này, với tác phẩm “Ai rồicũng chết!”, ông phơi bày cho chúng ta thấy những giới hạn và nhược điểm của ngành y - trong cả chuyên môn của ông lẫn những chuyên ngành khác - khi cuộc sống con người bị đe dọa bởi sự lão hóa và cái chết. Qua đó, ông cũng đồng thời khám phá ra rằng mọi chuyện đều có cách giải quyết, rằng chúng ta hoàn toàn có thể làm khác đi, để mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người cũng như cho chính bản thân chúng ta. Để khai phá ngọn nguồn mọi vấn đề cũng như giải pháp, bác sĩ Gawande đã theo chân một nữ y tá làm công việc chăm sóc bệnh nhân tại gia, phỏng vấn nhiều người trong giới bác sĩ lão khoa và sinh hoạt cùng họ, và tiếp xúc với những nhà quản lý viện dưỡng lão có tư tưởng cấp tiến và nhân văn. Ông tìm thấy những con người biết cách nói lên sự thật và chứng minh cho cả thế giới thấy, rằng mỗi người chúng ta đều có thể và có quyền mưu cầu cho mình một cuộc sống tốt đẹp và hạnh phúc bất chấp tuổi già sức yếu mà không phải hy sinh những giá trị sống mà chúng ta yêu quý hoặc tôn thờ. Với cách kể chuyện chân thực, sống động, mê hoặc và đánh động lòng người của tác giả, quyển sách “Ai rồi cũng chết!” khẳng định với chúng ta rằng: Mỗi con người sinh ra không phải chỉ để ăn, ngủ hay tồn tại qua ngày, mà chính là để được sống một cuộc sống đúng nghĩa; rằng mục đích cuối cùng của y học không phải để kéo dài sự tồn tại vô nghĩa của con người, mà chính là để giúp chúng ta có một cuộc sống mãi mãi đong đầy hạnh phúc - cho đến tận phút lâm chung!Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Ai Rồi Cũng Chết PDF của tác giả Atul Gawande nếu chưa có điều kiện.Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.
Zorba Phật (Osho)
Tài liệu trong cuốn sách này được lựa chọn từ nhiều bài nói của Osho cho các khán giả sống. Tất cả các bài nói của Osho đều đã được xuất bản đủ dưới dạng sách, và cũng sẵn có dưới dạng băng âm và video nguyên gốc. Các bản ghi âm thanh và văn bản lưu trữ đầy đủ có thể được tìm thấy tại Thư viện OSHO trực tuyến tại www.osho.com “Những người chứng ngộ như Osho là những người vượt lên thời đại của mình. Bây giờ rất nhiều người trẻ tuổi đang đọc những tác phẩm của ông, đây là điều rất đáng mừng” K.R.Naryanan, cựu tổng thống Ấn Độ. “Osho sẽ được nhớ mãi như là nhà triết học vĩ đại - vị thánh và nhà huyền môn của thế kỷ hai mươi. Cuộc đời và công việc của ông vẫn tiếp tục là nguồn cảm hứng cho những thế hệ tương lai, và thông điệp cốt lõi đầy sức mạnh của ông sẽ giúp chúng ta phát triển các chuản mực đạo lý mới trên khắp toàn cầu vì sự phát triển của con người”. Tiến sĩ Manmohan Singh, Thủ tướng Ấn Độ. Tìm mua: Zorba Phật TiKi Lazada Shopee “Từ lời tôi bạn có thể bùng cháy, nhưng bạn sẽ không thể nào tìm ra bất kỳ lý thyết, học thuyết nào. Bạn có thể tìm ra cách sống, nhưng không tìm ra được giáo lý để thuyết giáo. Bạn có thể tìm ra tính cách nổi dậy hay tiêm nhiễm nhưng bạn sẽ không tìm thấy chủ đề cách mạng nào được tổ chức. Lời tôi không chỉ là ngọn lửa. Tôi đang đặt thuốc súng đây đó, chúng sẽ nổ tung trong nhiều thế kỷ. Tôi đang đặt nhiều hơn là sự cần thiết - tôi chưa bao giờ tính hết cơ hội. Gần như từng câu điều dự định để tạo ra rắc rối cho bất kỳ ai muốn tổ chức một tôn giáo quanh tôi”. Osho, Từ cá tính tới cá nhân ĐÔI ĐIỀU VỀ TÁC GIẢ Osho, nhà huyền môn Ấn Độ nổi tiếng, sinh ra tại Kuchwada, Madhya Pradesh, Ấn Độ, vào ngày 11 tháng 12 năm 1931. Sau khi chứng ngộ ở tuổi hai mươi mốt, Osho hoàn thành việc học tập hàn lâm và dành nhiều năm giảng dạy triết học tại Đại học Jabalpur. Đồng thời, ông đã du hành trong toàn Ấn Độ để nói chuyện, thách thức các nhà lãnh đạo tôn giáo chính thống trong các cuộc tranh luận công khai, đặt câu hỏi về những niềm tin truyền thống và gặp gỡ mọi người từ mọi nẻo đường cuộc sống. Đến cuối những năm 1960 Osho đã bắt đầu phát triển các kỹ thuật thiền động duy nhất của mình. Con người hiện đại, ông nói, bị quá nặng gánh với những truyền thống lạc hậu của quá khứ và những lo âu của cuộc sống hiện đại đến mức sẽ phải trải qua một tiến trình thanh tẩy sâu sắc trước khi cso thể hi vọng khám phá ra trạng thái thảnh thơi, vô suy nghĩ của thiền. Trong những bài thuyết giảng của ông cho các đệ tử và những người tìm kiếm tâm linh, Osho đã nói về mọi khía cạnh thực của việc phát triển tâm hồn con người. Ông đã cô đọng những tinh hoa có ý nghĩa nhất của việc truy tìm tâm linh của con người hiện đại, dựa trên không chỉ hiểu biết trí tuệ mà còn được kiểm nghiệm lại theo kinh nghiệm sống của riêng ông. Những bài thuyết giảng này dã được xuất bản trong hơn sáu trăm năm mươi tập và đã được dịch sang hơn bốn mươi ba thứ tiếng. Osho rời khỏi thân thể ngày 19 tháng 01 năm 1990. Cộng đồng khổng lồ của ông ở Ấn Độ và ở nhiều nước khác trên thế giới tiếp tục là những trung tâm trưởng thành tâm linh lớn nhất trên thế giới, hấp dẫn hàng chục nghìn du khách quốc tế, những người tới để tham dự vào việc thiền, trị liệu, các chương trình sáng tạo, hay chỉ để chứng nghiệm bản thể trong phật trườngDưới đây là những tác phẩm đã xuất bản của tác giả "Osho":Cân Bằng Thân TâmCuộc Sống Tình Yêu Tiếng CườiĐạo Ba Kho Báu - Tập 1Đạo Ba Kho Báu - Tập 2Đạo Ba Kho Báu - Tập 3Đạo Ba Kho Báu - Tập 4Dũng Cảm - Vui Sống Hiểm NguyKhông Nước Không TrăngKinh Kim CươngKinh Nghiệm Mật TôngCon Đường Mây TrắngNhận Biết - Chìa Khóa Sống Trong Cân BằngSách Về Cái KhôngSáng Tạo - Khơi Nguồn Sức Mạnh Bên TrongThân Thiết - Tin Cậy Bản Thân Mình Và Người KhácThiền - Tự Do Đầu Tiên Và Cuối CùngTình Yêu - Tự Do - Một MìnhTrưởng Thành - Trách Nhiệm Là Chính MìnhTừ Bi - Việc Nở Hoa Tối Thượng Của Tình YêuTủ Thuốc Cho Linh HồnTừ Thuốc Tới ThiềnVui Vẻ - Hạnh Phúc Tới Từ Bên TrongCuộc Hành Hương Nội TạiHạnh Phúc Tại Tâm10 Mẩu Chuyện ThiềnĐạo - Con Đường Không LốiĐạo: Đường Vô Lộ - Tập 1Đạo: Đường Vô Lộ - Tập 2Nhạc Cổ Trong Rặng ThôngThuyền RỗngThân Mật - Cội Nguồn Của Hạnh PhúcZorba PhậtChiều Bên Kia Cái BiếtYêu - OshoLuận Về Cuộc Đời - 365 Ngày Khai Sáng Tâm HồnBát Nhã Tâm Kinh OshoTrò Chuyện Với Vĩ NhânBí Mật Của Những Bí Mật - Tập 1: Bài Nói Về Bí Mật Của Hoa VàngBí Mật Của Những Bí Mật - Tập 2: Bài Nói Về Bí Mật Của Hoa VàngHoa Sen TrắngTrực Giác Siêu LinhKinh Nghiệm TantraThực Tại - Kẻ Tội Đồ Vĩ Đại NhấtVedanta - 7 Bước Tới SamadhiKỷ Luật Của Siêu Việt - Tập 1Kỷ Luật Của Siêu Việt - Tập 2Kỷ Luật Của Siêu Việt - Tập 3Kỷ Luật Của Siêu Việt - Tập 4Bước Trong Thiền, Ngồi Trong ThiềnĐộc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Zorba Phật PDF của tác giả Osho nếu chưa có điều kiện.Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.