Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Kinh Dịch ứng dụng trong kinh doanh

Nghiên cứu Kinh Dịch nhiều năm, điều làm tôi nhớ nhất không phải là những vấn đề mà mọi người hay đề cập đến như “Tiềm long vật dụng”, “Kháng long hữu hối”, “Tự cường bất tin”, “Hậu đức tải vật”… mà là một câu nói “Tác dịch giả, kỳ hữu ưu hoạn hồ?” (Những người viết ra Kinh Dịch, liệu họ có nhận thức đến ưu phiền, buồn đau không?)

Câu hỏi này đã khiến tôi phải suy nghĩ rất lâu: Cuối cùng thì trong Kinh Dịch chứa đựng những nhận thức gì về ưu phiền, buồn đau? Những người viết ra Kinh Dịch hy vọng thông qua tác phẩm này, để nói điều gì với chúng ta?

Các câu hỏi này sẽ được làm sáng rõ trong quá trình viết và hoàn thiện các tác phẩm của tôi là Kinh Dịch - Nhật kí của nhà quản lý và Kinh Dịch và quản lý. Trên thực tế, Kinh Dịch là cuốn sách chỉ đạo nhân sinh. Trong quá trình trưởng thành của nhân sinh, ai đọc hiểu được Kinh Dịch thì người đó sẽ tránh được hàng loạt những sai lầm và thuận lợi để bước đi trên con đường của thành công.

Cũng từ đây tôi hiểu được vì sao Khổng Tử đã phải than rằng: “Gia ngã số niên, ngũ thập dĩ học ‘Dịch’, khả nhĩ vô đại quá nại.” (Nếu cho tôi sống thêm vài năm nữa, thì cho dù 50 tuổi học Kinh Dịch cũng không phải là sai lầm.)

Vậy thì, Kinh Dịch làm thế nào để chỉ đạo chúng ta đây? Vấn đề này cần phải được trả lời từ hai phương diện:

Thứ nhất, xét về vĩ mô. Kinh Dịch dạy chúng ta ba điều: Một là, bất kỳ ai trên con đường nhân sinh và sự nghiệp đều phải phụ thuộc vào biến hóa của ngoại cảnh, từ đó không ngừng điều chỉnh bản thân. Điều này Kinh Dịch có giải thích đến “biến dịch”, cũng có nghĩa là khi thời điểm thuận lợi, nếu không có bất lợi gì thì mới có thể giữ vững lập trường không đổi. Hai là, trong quá trình trưởng thành và phát triển của nhân sinh và sự nghiệp, chúng ta cũng phải bắt buộc tuân thủ một số nguyên tắc và quan niệm, những nguyên tắc và quan niệm này không thể xem nhẹ mà dễ dàng thay đổi. Điều này Kinh Dịch có đề cập đến là “bất dịch”. Bởi vì, đến khi đánh mất nguyên tắc cơ bản của đạo làm người, có nghĩa là chúng ta đánh mất đi chính mình, điều đó cũng có nghĩa là chúng ta không thể có được thành công. Ba là, cho dù có phải đối mặt với bao nhiêu vấn đề phức tạp đi chăng nữa thì chúng ta cũng nên vận dụng những phương pháp nhẹ nhàng, đơn giản để xử lý vấn đề, điều này Kinh Dịch có đề cập đến là “giản dịch”. Giản lược hóa những vấn đề phức tạp là một kiểu trí tuệ, mà Kinh Dịch là một trong số đó.

Thứ hai, xét về vi mô. Những nội dung mà Kinh Dịch chỉ đạo chúng ta rất phong phú, từ việc xây dựng cuộc sống đến việc sắp đặt công việc hàng ngày. Như chúng ta đã biết, Kinh Dịch có 64 quẻ, mỗi quẻ có sáu hào, tổng cộng có 384 hào. 384 hào này rất quan trọng, bởi chúng giải thích 384 tình thế mà chúng ta dễ dàng bắt gặp trong cuộc sống hàng ngày. Cùng với việc xem xét những tình thế này, Kinh Dịch còn đưa ra những phương án giải quyết bổ ích cho chúng ta. Đương nhiên, ở phần trên tôi đã phân tích, những người viết Kinh Dịch đã có nhận thức về những ưu phiền, lo âu nên trong mỗi hào, họ đều nhắc nhở và cảnh báo chúng ta.

Khi tỉ mỉ tìm hiểu từng hào, đó cũng là lúc chúng ta cảm nhận sâu sắc những tâm huyết và vất vả của những người viết Kinh Dịch. Đọc hiểu được Kinh Dịch cũng có nghĩa là chúng ta đã mở được một cánh cửa dẫn tới thành công. Bởi lẽ, Kinh Dịch được xem là bộ từ điển thành công, bạn có thể tìm thấy bất kỳ đáp án nào mà bạn muốn, nhưng để được như vậy, trước tiên bạn phải có thái độ tích cực tìm hiểu những bí ẩn diệu kỳ trong đó.

Những lời khuyên hữu ích trong Kinh Dịch rất nhiều, 384 hào có nghĩa là có 384 lời khuyên hữu ích. Từ đó tôi đã chọn ra 38 lời khuyên đặc sắc nhất để viết ra Kinh Dịch ứng dụng trong kinh doanh. Đó là những lời khuyên đặc biệt gần gũi với công việc kinh doanh của bạn, thậm chí có thể nói, nếu bạn áp dụng những lời khuyên này, bạn sẽ đạt được thành công trong kinh doanh.

Đến nay, tôi vẫn đang vận dụng những “phép tắc” và tiếp thu những lời khuyên của Kinh Dịch. Đương nhiên tôi càng hy vọng sẽ có thể đồng hành với nhiều người quan tâm tìm hiểu, cùng họ bước trên con đường thành công.

Ngày 9/6/2010

Thiệu Vũ

Nguồn: dantocking.com

Đọc Sách

Lý Thuyết Tam Nguyên Cửu Vận Và Nguyên Lý Dự Báo Cổ
Lý Thuyết Tam Nguyên Cửu Vận Và Nguyên Lý Dự Báo CổDựa trên ánh sáng khoa học hiện đại tác giả đã sưu tầm tư liệu, nghiên cứu và giải thích một cách khoa học về những điều được cho là huyền bí trong vấn đề các môn học dự báo cổ xưa, điều này cũng có phần tương đồng như những gì chúng ta đã nghiên cứu gần đây về Kinh Dịch và Hệ Nhị Phân, sách được trình bầy chặt chẽ, giải thích hầ hết các lí thuyết nền tảng xây dựng nên Kinh Dịch, âm dương, can chi…. Mọi thứ được tác giả trình bầy trong 9 chương chính Nội dung cuốn sách Chương Mở Đầu. Nguyên lý về toán nhị phân trong dự báo theo Dịch cổ * Thuật ngữ cổ * Con người và số mệnh CHƯƠNG I Những nguyên lý dự báo cổ 1- Nguyên lý Phân cực Âm Dương 2- Nguyên lý Ngũ Hành 3- Quỹ đạo vận động theo số 8 4- Nguyên lý cân bằng động của vũ trụ 5- Hoạt hóa 8 Tượng số Nhị Phân và 9 số Lạc Thư 6- Quy luật xuất hiện các vòng số Nhị Phân 7- Hệ đo lường thời gian cổ 8- Điểm khởi đầu của hệ thời gian Can Chi 9- Quỹ đạo thăng giáng của 9 số Lạc Thư – thước đo Trời ” Lường Thiên Xích “ 10- Luật biến hóa của các số Nhị Phân 11- Biến hóa Âm Dương trong bản thân tượng số 12- Hệ tiên đề về vũ trụ và Nhân sinh của 8 tượng số CHƯƠNG II Các phương Pháp của Lịch toán cổ1- Khoa thiên văn Lịch toán cổ Á Đông 2- Các loại lịch 3- Năm,tháng,ngày,giờ 4- Các phương án cải cách Lịch CHƯƠNG III Lịch Toán Và Văn Minh Cổ Đại1- Lịch và các nền văn minh cổ 2- Lịch Văn Lang cổ – đi tìm nền văn minh đã mất * Vết tích lịch rùa và chữ Khoa Đẩu * Cuộc di dân vĩ đại về phía Nam * Hà Đồ – Lạc Thư – cơ sở của Lịch Rùa Việt Thường * Xuất xứ của hệ Can Chi và nguồn gốc 12 con vật của Địa Chi CHƯƠNG IV Những Hiểu Biết Về Vũ Trụ Hiện Đại1- Bản chất của vũ trụ 2- Lịch sử ngắn gọn của Vũ Trụ 3- Vật chất không nhìn thấy 4- Bức xạ hóa thạch 5- Thiên Hà của chúng ta 6- Hệ Mặt Trời 7- Tương lai vũ trụ sau Big Bang 8- Sự sống và con người có trí tuệ CHƯƠNG V Những Điểm Thống Nhất Giữa Triết Học Cổ Và Khoa Thiên Văn Hiện Đại CHƯƠNG VI Lịch Toán Theo Hệ Can Chi 1- Nhắc lại hệ thống Can Chi 2- Hệ qua theo số của Hà Đồ 3- Hoạt hóa hệ Can Chi 4- Nạp âm vòng Giáp Tý 5- Suy vượng của Ngũ Hành 6- Tính thời gian theo hệ Can Chi CHƯƠNG VII Phép Tính Vận Khí Theo Cửu Tinh 1- Quan niệm về Khí của Cổ Nhân 2- Nguyên lý cơ bản của phá Cửu Tinh 3- Hoạt hóa Cửu Tinh 4- Quỹ đạo vận hành của Cửu Vận 5- Các cặp số Âm Đương của Tinh Bàn 6- Bản chất Trường Khí theo Cửu Tinh 7- Ứng dụng Cửu Tinh vào Lịch Tam Nguyên – Cửu Vận CHƯƠNG VIII Dự Báo Theo Vận Khí Cửu Tinh 1- Tình xung hợp trong không gian và thời gian 2- Tính âm dương của các Trường Khí 3- Đại vận đương đại và các tiểu vận 4- Niên văn theo Cửu Tinh 5- Ảnh hưởng của Tiểu Vận đến Niên Vận 6- Thiên khí và Địa khí CHƯƠNG IX Vận Số Nhân Văn1- Chín loại bản mệnh Cửu Tinh nam nữ 2- Năm loại mệnh số nhân văn 3- Tỷ lệ các loại mệnh số 4- Thử so sánh quan niệm Âm Dương cổ với hai quá trình Hưng Phấn và Ức Chế thần kinh hiện đại 5- Bản mệnh và thời vận 6- Bản mệnh Bát Trạch phong thủy Lời kết lý thuyết Tam Nguyên – Cửu VậnPHẦN LỊCH TAM NGUYÊN Lịch Tam Nguyên thứ 28 – ( 1864 – 2043 ) Ba Nguyên Chín Vận của Tam Nguyên thứ 28 Sáu Giáp của vòng Giáp Tý của Tam Nguyên thứ 28 Chín tiểu vận của Tam Nguyên thứ 28 Thượng Nguyên – Đại Vận thứ 82 * Tiểu Vận 1 ( 1864 – 1883 ) * Tiểu Vận 2 ( 1884 – 1903 ) * Tiểu Vận 3 ( 1904 – 1923 ) Trung Nguyên – Đại Vận thứ 83 * Tiểu Vận 4 ( 1924 – 1943 ) * Tiểu Vận 5 ( 1944 – 1963 ) * Tiểu Vận 6 ( 1964 – 1983 ) Hạ Nguyên – Đại Vận thứ 84 * Tiểu Vận 7 ( 1984 – 2003 ) * Tiểu Vận 8 ( 2004 – 2023 ) * Tiểu Vận 9 ( 2024 – 2043 ) Lời kết Lịch Tam Nguyên Tra cứu các bảng thống kê Tra cứu các hình vẽ và ảnh tư liệu.
Phong Thuỷ Sân Vườn
Phong Thuỷ Sân VườnMột sân vườn đẹp theo phong thủy là một nơi thanh bình, yên tĩnh và sinh thái trong lành. Có như vậy mới thu hút được tiền và cải thiện sức khỏe. Người Trung Quốc cho rằng vị trí khu vườn, nội thất sân vườn, cây xanh, vật liệu và đồ trang trí sân vườn, nên được thiết kế dựa trên mô hình của âm và dương và dòng chảy của năng lượng, để tạo ra hiệu ứng tích cực.
Thiên Thời Địa Lợi Nhân Hòa
Thiên Thời Địa Lợi Nhân HòaPhương thuật Trung Quốc bắt nguồn từ tầng thứ cao nhất của triết học cổ đại, song nó lại diễn ra dưới hình thức tín ngưỡng dân gian phổ biến nhất. Hàng mấy ngàn năm nay, những phương thuật này được vận dụng vào các lĩnh vực chính trị, quân sự, khoa học kỹ thuật, văn nghệ, v.v… chứa đầy màu sắc thần bí, huyễn hoặc mà từ trước đến nay đã tạo nên những ảnh hưởng cực kì quan trọng đối với sinh hoạt xã hội, sự hình thành trạng thái tâm linh văn hóa của người Trung Quốc.Thiên Thời – Địa Lợi – Nhân Hòa gồm có 3 phần:• Phần I: “Thiên thời”, giới thiệu các phương pháp làm thế nào để nhận thức quy luật phát triển xã hội, đặc điểm biến đổi của thời đại và dành được cơ may của đời người như: chiêm tinh thuật, sấm vĩ thuật, chiêm bốc thuật, đoán mệnh thuật, quái ảnh thuật, tướng diện thuật, viên mộng thuật v.v…• Phần II: “Địa lợi”, giới thiệu các phương pháp làm thế nào để nhận thức và lợi dụng hoàn cảnh xã hội, hoàn cảnh tự nhiên như: Kì môn thuật để lựa chọn phương hướng tốt nhất, Thông thiên thuật dự đoán khí tượng, Quan nhân thuật thông qua tính khu vực phán đoán khí phách con người và Phong thủy thuật lợi dụng ưu thế địa lí.• Phần III: “Nhân hòa”, giới thiệu phương pháp làm thế nào để nhận biết người và dùng người. Căn cứ kết quả nghiên cứu trong nhiều năm, tác giả đã sáng tạo ra một mô thức khoa học hành vi độc đáo: mô thức nhu cầu ngũ hành. Tác giả đã kết hợp một cách hữu cơ thuyết nhu cầu tâm lí của Maslow có ảnh hưởng nhất ở phương Tây với thuyết âm dương ngũ hành cổ đại của Trung Quốc, tổng kết thành phương pháp dùng người, hễ thực hiện là có hiệu quả rõ rệt.* Nội dung sách phổ thông dễ hiểu, dễ học, dễ sử dụng nhằm giúp bạn đọc trong chừng mực nhất định tìm hiểu được phần nào phương thuật Trung Quốc.
Bói Quẻ Bài Thần
Bói Quẻ Bài ThầnXem Mỗi ngày, hàng tuần, 12 tháng, 4 mùa, một năm. Xem về tình duyên, gia đạo, tiền tài công danh, địa vị, học hành, thi cử, tai nạn, ngày kị, ngày tốt… Trong bộ bài tây (bài cào, bài xì) gồm có 52 lá, nhưng nếu đem áp dụng khoa bói toán thì thông thường người ta chỉ dùng 32 lá kể từ lá bài xì trở xuống lá bài 7. Thực ra thì xem bài có nhiều cách và một nhà bói chuyên môn có thể xem luôn cả quẻ bài 32 lá hoặc 52 lá, có khi chỉ một lá dùng đã thành quẻ bói toán. Vậy thì không nhất thiết là bao nhiêu lá nữa phải tùy theo quẻ bài chuyên môn của mỗi ông thầy định quẻ. Có nhiều người ít tin và thường lấy làm lạ liền hỏi rằng: “Có lý nào một bộ bài dùng để cờ bạc ăn thua lại có thể đem áp dụng vào khoa bói toán? Nhưng nhờ lòng tin vô hạn của con người mà giữa con người và vạn vận đã tạo nên mối liên hệ rất mãnh liệt và màu nhiệm. Chúng ta cùng nhau phá những nhiệm màu này trong cuốn sách Bói Quẻ Bài Thần – Huỳnh Liên Tử.