Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Thương Lượng Không Nhân Nhượng

Cho dù thích hay không, bạn vẫn là một nhà đàm phán. Đàm phán là thực tế của cuộc sống. Bạn đàm phán việc tăng lương với sếp. Bạn cố gắng thỏa thuận với một người về giá cả ngôi nhà của anh ấy. Hai vị luật sư đã nỗ lực giải quyết vụ án phát sinh từ vụ tai nạn ô tô. Một nhóm các công ty dầu lửa lên kế hoạch thành lập công ty liên doanh khai thác dầu ngoài khơi. Một quan chức thành phố họp với lãnh đạo nghiệp đoàn để ngăn chặn cuộc bãi công. Ngoại trưởng Hoa Kỳ cùng ngồi với người đồng cấp Liên Xô để tìm cách thỏa thuận về hạn chế vũ khí hạt nhân. Tất cả những việc này đều là đàm phán. Hằng ngày, ai cũng đàm phán điều gì đó. Cũng giống như ngài Jourdain của Molière, người sung sướng nhận ra mình đã nói văn xuôi suốt cả cuộc đời, mọi người đàm phán ngay cả khi họ không nghĩ là mình đang làm vậy. Bạn đàm phán với vợ/chồng về việc đi đâu để ăn tối và thỏa thuận với con cái lúc nào thì tắt đèn đi ngủ. Đàm phán là phương tiện cơ bản để đạt được điều bạn muốn từ người khác. Đây là quá trình trao đổi qua lại nhằm tiến tới thỏa thuận khi bạn và đối phương có cùng lợi ích hay mâu thuẫn quyền lợi với nhau. Ngày càng có nhiều trường hợp đòi hỏi phải tiến hành đàm phán và tránh được xung đột là một kỹ nghệ phát triển. Mọi người đều muốn tham gia vào những quyết định có ảnh hưởng đến họ; chẳng mấy ai chịu chấp nhận quyết định do người khác đưa ra. Không ai giống ai và con người dùng đàm phán để giải quyết sự bất đồng. Dù trong doanh nghiệp, chính phủ hay gia đình thì hầu hết mọi người đều ra quyết định thông qua đàm phán. Ngay cả khi ở tòa án, gần như người ta luôn đàm phán cách giải quyết trước khi xét xử. Mặc dù đàm phán diễn ra hằng ngày, nhưng để làm tốt việc này thì lại thật không dễ. Các chiến lược đàm phán thường khiến mọi người thấy không hài lòng, kiệt sức, bị xa lánh – hoặc thường xuyên có cả ba cảm giác này. Con người thường thấy bản thân rơi vào những tình thế khó xử. Họ có hai cách để đàm phán: Mềm dẻo hoặc cứng rắn. Những nhà đàm phán mềm dẻo thường muốn tránh xung đột cá nhân, vì vậy, họ sẵn sàng nhân nhượng để đạt được thỏa thuận. Những người này muốn tiến tới hòa giải; tuy vậy, rốt cuộc họ thường bị lợi dụng nên cảm thấy rất cay đắng. Những nhà đàm phán cứng rắn lại cho rằng mọi tình huống là sự thử thách ý chí, ở đó, bên nào có lập trường cực đoan hơn và giữ miếng lâu hơn sẽ có chiếm ưu thế. Họ muốn giành thắng lợi; tuy vậy, họ thường kết thúc cuộc đàm phán bằng việc tạo ra sự phản ứng không kém phần cứng rắn, gây cạn kiệt sức lực và phương hại tới mối quan hệ với phía bên kia. Các chiến lược đàm phán phổ biến khác nằm giữa loại chiến lược mềm dẻo và loại cứng rắn, nhưng mỗi chiến lược này thường hướng tới sự thỏa hiệp giữa việc đạt được điều bạn muốn và giữ hòa khí với mọi người. Cách đàm phán thứ ba, không thiên về cứng rắn hay mềm dẻo, mà là vừa cứng rắn vừa mềm dẻo. Phương pháp đàm phán trên nguyên tắc được xây dựng trong Dự án Kỹ năng đàm phán của Harvard nhằm giải quyết vấn đề trên cơ sở giá trị chứ không thông qua việc tập trung vào những gì mỗi bên nói sẽ làm hay không làm. Phương pháp này khuyên bạn nên tìm kiếm lợi ích chung bất cứ lúc nào có thể và khi có xung đột về lợi ích thì bạn nên yêu cầu kết quả phải dựa trên cơ sở một số tiêu chuẩn bình đẳng nhất định độc lập với ý chí của hai bên. Phương pháp đàm phán trên nguyên tắc cứng rắn về giá trị nhưng mềm dẻo về vấn đề con người. Phương pháp này không dùng thủ đoạn và điệu bộ. Nó cho bạn biết cách đạt được điều bạn đáng được hưởng mà vẫn tỏ ra lịch thiệp. Nó cho phép bạn cư xử công bằng và bảo vệ bạn chống lại những kẻ nhăm nhe lợi dụng sự ngay thẳng của bạn. Cuốn sách này bàn về phương pháp đàm phán trên nguyên tắc. Chương thứ nhất mô tả những vấn đề phát sinh trong việc áp dụng các chiến lược tiêu chuẩn của kiểu đàm phán quan điểm lập trường. Bốn chương tiếp theo trình bày bốn nguyên tắc của phương pháp đàm phán theo nguyên tắc. Ba chương cuối giải đáp những câu hỏi thường được nêu lên: Điều gì sẽ xảy ra nếu phía bên kia mạnh hơn? Điều gì sẽ xảy ra nếu họ không tuân thủ luật chơi? Điều gì sẽ xảy ra nếu họ gian dối. Phương pháp đàm phán trên nguyên tắc có thể được nhà ngoại giao Hoa Kỳ sử dụng ở trong các cuộc đàm phán về kiểm soát vũ khí với Liên Xô, khi các luật sư Phố Wall đại diện cho 500 công ty trên Tạp chí Fortune tranh tụng trong các vụ kiện chống độc quyền; và được các cặp vợ chồng dùng để quyết định mọi việc, từ việc đi nghỉ ở đâu cho đến phân chia tài sản như thế nào nếu họ ly dị. Bất cứ ai cũng có thể sử dụng phương pháp này. Không có cuộc đàm phán nào giống nhau, nhưng những yếu tố cơ bản của nó thì không thay đổi. Phương pháp đàm phán trên nguyên tắc có thể được sử dụng để giải quyết một hay nhiều vấn đề; có hai hay nhiều bên tham gia; dù có trình tự được quy định như trường hợp đàm phán tập thể hay không được chuẩn bị trước trong đàm phán với không tặc. Phương pháp này được áp dụng cho dù phía bên kia có nhiều kinh nghiệm hơn hay ngược lại, dù họ là kẻ không khoan nhượng hay là người ôn hòa. Phương pháp đàm phán trên nguyên tắc là một chiến lược áp dụng được cho mọi mục đích. Không giống với phần lớn các chiến lược khác, nếu phía bên kia cũng lĩnh hội được phương pháp này, nó sẽ trở nên dễ sử dụng hơn. Và nếu họ cũng đọc cuốn sách này thì tất cả đều có lợi. *** Đừng bàn cãi về quan điểm Dù là cuộc đàm phán về hợp đồng, cuộc tranh cãi trong gia đình hay thỏa thuận hòa bình giữa các quốc gia, thông thường người ta vẫn hay bàn cãi về vấn đề quan điểm. Mỗi bên đều có lập trường riêng, lập luận để bảo vệ nó và nhân nhượng nhằm đạt được thỏa hiệp. Ví dụ cổ điển về kiểu đàm phán này là cuộc mặc cả diễn ra giữa khách hàng và chủ cửa hàng đồ cũ: Và cuộc mặc cả cứ thế tiếp tục. Có thể họ sẽ đạt được thỏa thuận nhưng cũng có thể không. Mọi phương pháp đàm phán đều có thể được đánh giá công bằng qua ba tiêu chí: Phương pháp này phải mang lại thỏa thuận khôn ngoan nếu có thể, nó phải hiệu quả và cải thiện được hay chí ít thì cũng không làm phương hại đến mối quan hệ giữa hai bên. (Thỏa thuận khôn ngoan được định nghĩa là thỏa thuận đáp ứng quyền lợi hợp pháp của mỗi bên tới mức có thể, giải quyết được xung đột lợi ích hợp lý, lâu bền và có cân nhắc đến lợi ích cộng đồng.) Hình thức đàm phán phổ biến nhất được minh họa bằng ví dụ trên, phụ thuộc vào việc thay phiên nhau đưa ra các lập trường – và sau đó lại từ bỏ các lập trường này. Việc đưa ra các quan điểm, như người khách và chủ cửa hiệu trên, có tác dụng phục vụ cho một số mục đích hữu ích nhất định trong đàm phán. Nó cho phía bên kia biết bạn muốn gì; tạo ra điểm bấu víu trong tình huống không chắc chắn và căng thẳng; và cuối cùng đi đến các điều khoản trong một thỏa thuận có thể chấp nhận được. Nhưng có nhiều cách khác để đạt được. Việc mặc cả về lập trường không thỏa mãn các tiêu chí cơ bản để mang lại thỏa thuận khôn ngoan, hiệu quả và thân thiện. TRANH CÃI VỀ QUAN ĐIỂM CHỈ MANG LẠI NHỮNG THỎA THUẬN THIẾU KHÔN NGOAN Khi các nhà đàm phán mặc cả về quan điểm, họ thường tự giam mình trong những quan điểm này. Bạn càng làm rõ quan điểm của mình và bảo vệ nó khỏi bị tấn công thì bạn càng dính chặt vào nó. Bạn càng cố gắng thuyết phục phía bên kia rằng quan điểm ban đầu của bạn không thể thay đổi thì việc này càng khó có thể thực hiện được. Cái tôi của bạn trở nên đồng nhất với quan điểm của bạn. Bạn hiện có mối quan tâm mới về việc “giữ thể diện” – trong việc thống nhất giữa hành động ở tương lai với lập trường trong quá khứ – khiến khả năng đạt được thỏa thuận nào đó hòa hợp với lợi ích ban đầu của các bên một cách khôn ngoan ngày càng khó thực hiện. Nguy cơ tranh cãi về vấn đề lập trường sẽ cản trở tiến trình đàm phán. Ví dụ điển hình là sự đổ vỡ cuộc đàm phán về việc cấm thử vũ khí hạt nhân toàn diện dưới thời Tổng thống John F. Kennedy. Vấn đề then chốt nảy sinh: Liên Xô và Hoa Kỳ nên được phép thực hiện bao nhiêu cuộc thanh tra tại hiện trường mỗi năm trên phạm vi lãnh thổ nước kia để điều tra những sự kiện chấn động đáng ngờ? Cuối cùng, Liên Xô đồng ý tiến hành ba cuộc điều tra. Hoa Kỳ lại khăng khăng yêu cầu không dưới mười cuộc. Do vậy, các cuộc đàm phán này đã thất bại – do tranh cãi về quan điểm – mặc dù không bên nào hiểu liệu một “cuộc điều tra” sẽ chỉ gồm có một người đi xem xét lòng vòng trong một ngày hay có một trăm người soi mói bừa bãi trong một tháng. Các bên hầu như không nỗ lực xây dựng quy trình điều tra có thể dung hòa được sự quan tâm thẩm tra của Hoa Kỳ với mong muốn của cả hai bên về sự xâm phạm tối thiểu. Khi càng chú ý nhiều đến quan điểm thì người ta lại càng ít quan tâm đến việc đáp ứng những lo ngại cơ bản của các bên. Vì vậy, khó có thể tiến tới thỏa thuận dễ dàng. Các thỏa thuận đạt được lúc này chỉ phản ánh sự phân chia máy móc khoảng chênh lệch giữa những lập trường cuối cùng được đưa ra, chứ chưa phải là giải pháp được tính toán kỹ càng nhằm đáp ứng lợi ích hợp pháp của các bên. Kết quả đạt được thường là thỏa thuận ở mức thấp hơn so với mong muốn của hai bên. TRANH CÃI VỀ QUAN ĐIỂM LÀ KHÔNG HIỆU QUẢ Phương pháp đàm phán thông thường có thể mang lại thỏa thuận, như với trường hợp trả giá cho chiếc đĩa bằng đồng thau hoặc đi đến thất bại, như với trường hợp thống nhất số lượng cuộc điều tra tại hiện trường. Trong cả hai trường hợp, quá trình này đều mất nhiều thời gian. Thương thuyết theo lập trường tạo ra động cơ trì hoãn giải quyết vấn đề. Trong khi tranh cãi về vấn đề quan điểm, bạn cố gắng cải thiện cơ hội đạt được thỏa thuận nào đó có lợi cho mình bằng việc bắt đầu đàm phán với lập trường cực đoan, giữ khư khư quan điểm này, lừa gạt đối phương rằng đó chính là quan điểm thực sự của bạn và chỉ nhân bộ chút ít để giữ cuộc đàm phán tiếp tục diễn ra. Và đối phương cũng làm điều tương tự. Mỗi yếu tố này đều có xu hướng cản trở việc nhanh chóng đạt được cách giải quyết. Các quan điểm ban đầu càng cực đoan và sự nhân nhượng càng ít đi thì mất càng nhiều thời gian và công sức để nhận ra thỏa thuận có thể đạt được hay không. Phương pháp đàm phán trên nguyên tắc cũng đòi hỏi phải có rất nhiều các quyết định riêng lẻ của từng cá nhân vì mỗi nhà thương thuyết quyết định đề nghị gì, bác bỏ gì và có thể nhân nhượng đến mức nào. Việc ra quyết định rất khó khăn và mất thời gian. Khi một quyết định không chỉ là việc phải nhượng bộ đối phương mà còn là sức ép buộc phải nhân nhượng hơn nữa, thì nhà thương thuyết hầu như không có động cơ để tiến nhanh hơn. Chậm chạp lề mề, đe dọa bỏ ra ngoài, cản trở và những chiến thuật khác tương tự đã trở nên cũ rích. Tất cả những chiến thuật này chỉ làm mất thêm thời gian và tiền bạc để tiến tới thỏa thuận cũng như tăng nguy cơ không đạt được thỏa thuận nào cả. TRANH CÃI VỀ QUAN ĐIỂM LÀM HỎNG MỐI QUAN HỆ ĐANG TỐT ĐẸP Việc tranh cãi về quan điểm sẽ trở thành cuộc đấu trí. Mỗi nhà thương thuyết xác nhận những gì anh ta sẽ làm và sẽ không làm. Nhiệm vụ cùng xây dựng giải pháp chung có xu hướng trở thành trận chiến. Mỗi bên đều cố gắng qua sức mạnh ý chí tuyệt đối để gây sức ép buộc phía bên kia phải thay đổi lập trường. “Tôi sẽ không chịu nhượng bộ đâu. Nếu anh muốn đi xem phim với tôi, thì đó phải là phim The Maltese Falcon (tạm dịch: Chim ưng Malta) hoặc chúng ta không xem gì hết.” Hậu quả thường là sự giận dữ và bực tức vì mỗi bên thấy mình phải thuận theo ý muốn cứng nhắc của đối phương trong khi mối quan tâm thích đáng của mình lại bị bỏ qua. Do vậy, việc tranh cãi về quan điểm gây căng thẳng và có khi còn làm tan vỡ mối quan hệ giữa các bên. Các doanh nghiệp thương mại đã từng làm việc với nhau trong nhiều năm có thể cắt đứt quan hệ. Hàng xóm láng giềng có thể không qua lại với nhau. Cảm giác cay đắng từ sự việc này gây ra có thể kéo dài cả đời người. TRONG ĐÀM PHÁN ĐA PHƯƠNG, TRANH CÃI VỀ QUAN ĐIỂM ĐEM LẠI KẾT QUẢ XẤU Nếu xét một cuộc đàm phán chỉ có hai bên, chỉ có bạn và “phía bên kia”, thì dễ thảo luận hơn, nhưng thực tế, hầu hết mọi cuộc đàm phán đều liên quan đến nhiều bên. Các bên có thể cùng ngồi vào bàn, hoặc mỗi bên ủy quyền cho một người như chóp bu, ban giám đốc hay các ủy ban liên quan. Càng đông người tham gia vào đàm phán, những trở lực do thương thuyết theo lập trường lại càng nghiêm trọng. Nếu khoảng 150 quốc gia cùng đàm phán trong các hội nghị của Liên Hiệp Quốc, thương thuyết theo lập trường gần như không thể thực hiện được. Kiểu thương thuyết có thể làm cho tất cả đều nói “đồng ý”, nhưng chỉ một bên nói “không” thì sự nhượng bộ có đi có lại khó có thể thực hiện: Bạn nhượng bộ ai? Kể cả hàng nghìn cuộc đàm phán song phương cũng không phức tạp bằng một thỏa thuận đa phương. Trong những tình huống như vậy, thương thuyết theo lập trường thường dẫn tới việc hình thành liên minh giữa các bên mà lợi ích chung của họ mang tính tượng trưng hơn là thực chất. Tại Liên Hiệp Quốc, những liên minh này thường tạo ra các cuộc đàm phán giữa “Bắc” và “Nam” hay giữa “Đông” và “Tây”. Do có nhiều thành viên trong một nhóm nên việc xây dựng quan điểm chung lại càng trở nên khó khăn hơn. Tồi tệ hơn, khi họ đã vất vả thiết lập và nhất trí một lập trường thì việc thay đổi lập trường đó lại càng trở nên gian nan hơn nhiều. Việc thay đổi một quan điểm cũng không dễ dàng gì khi các thành viên mới tham gia có quyền hạn cao hơn. Ngay cả khi họ không có mặt tại bàn đàm phán thì những người khác vẫn cần phải có sự chấp thuận của họ.   Mời các bạn đón đọc Thương Lượng Không Nhân Nhượng của tác giả William Ury.

Nguồn: dtv-ebook.com

Xem

Quyền Lực, Tầm Ảnh Hưởng và Sức Thuyết Phục - First News
Giới thiệu với Bạn bộ sách "Cẩm nang kinh doanh Harvard" do chính trường kinh doanh nổi tiếng thế giới biên soạn - Trường Đại học Harvard. Đây là bộ sách đem đến tri thức đầy đủ và toàn diện bao trùm toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, tuyển dụng và quản lý nhân sự, tài chính kế toán, truyền thông, kỹ năng lãnh đạo.... Bạn đang là lãnh đạo doanh nghiệp đây là bộ sách sẽ bổ sung và giúp bạn hoàn thiện hơn kỹ năng kinh doanh của mình. Bộ sách cũng là tài liệu tham khảo rất giá trị và thực tế cho đội ngũ nhân viên, đội nhóm của bạn. BỘ SÁCH  HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG BAO QUÁT TOÀN BỘ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CỤ THỂ GỒM 17 CUỐN SAU: 1. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HIỆU QUẢ 2. KỸ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH 3. QUYỀN LỰC TẨM ẢNH HƯỞNG VÀ SỨC THUYẾT PHỤC 4. CÁC KỸ NĂNG QUẢN LÝ HIỆU QUẢ 5. XÂY DỰNG NHÓM LÀM VIỆC HIỆU QUẢ 6. QUẢN LÝ DỰ ÁN LỚN NHỎ 7. QUẢN LÝ TÍNH SÁNG TẠO VÀ ĐỔI MỚI 8. QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI VÀ CHUYỂN TIẾP 9. TÀI CHÍNH DÀNH CHO NHÀ QUẢN LÝ 10. KỸ NĂNG MARKETING HIỆU QUẢ 11. KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG 12. GIAO TIẾP THƯƠNG MẠI 13. TUYỂN DỤNG VÀ ĐÃI NGỘ NGƯỜI TÀI 14. QUẢN LÝ KHỦNG HOẢNG 15. QUẢN LÝ HIỆU SUẤT LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN 16. QUẢN LÝ THỜI GIAN 17. HUẤN LUYỆN VÀ TRUYỀN THỤ KINH NGHIỆM NHỮNG GIÁ TRỊ CỤ THỂ BẠN NHẬN ĐƯỢC KHI SỞ HỮU BỘ SÁCH CẨM NANG KINH DOANH HARVARD *** Bạn có được tầm nhìn toàn diện về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình qua đó bổ sung kịp thời những bộ phận, lĩnh vực còn thiếu và yếu. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Bạn nâng cao được kỹ năng lãnh đạo, từ đó đào tạo và xây dựng được đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp. * Bạn học được kỹ năng và kinh nghiệm đúc kết của một trong những trường kinh doanh nổi tiếng nhất thế giới - Trường đại học Harvard. * Bạn có được kiến thức về tài chính dành riêng cho giám đốc và chủ doanh nghiệp. * Bạn tối ưu được hiệu suất làm việc của đội nhóm và toàn bộ nhân viên. Bộ sách là một thư viện thu nhỏ giúp toàn bộ công ty của bạn có được tài liệu tham khảo về nâng cao kiến thức kinh doanh cho toàn bộ các bộ phận công ty. *** Giám đổc điều hành cùng ba nhà quản lý cấp cao đang thảo luận một vấn đề quan trọng đối với họ cũng như với 400 nhân viên trong công ty, đó là việc nên đưa vào quỹ thường năm nay bao nhiêu tiền? Mỗi người đều có ý kiến riêng về vấn đề này. Phó chủ tịch quản lý nguồn nhân lực là người hiểu rõ về hệ thống thường ngày cũng như tác động của nó đến nhân viên hơn bất kỳ ai hết. ông hăng hái tranh luận để có được một quỹ thướng hào phóng, bằng cách đề cập đến tình hình tài chính vững mạnh của công ty và khoản tiền thưởng còm cõi năm ngoái, ông nói: "Năm nay nhân viên đã làm việc cực kỳ chăm chỉ, và họ muốn được nhận một khoản thường đặc biệt. Chính họ đã góp phần lớn để đem về khoán thu nhập ấy”, ông tiếp tục nói đến việc số tiền thường mà ông đề xuất phù hợp với chính sách lương bổng và phúc lợi của công ty như thế nào, rồi so sánh chính sách đó với các công ty khác cùng lĩnh vực. Giám đốc hành chính gật đầu đồng tình và đưa ra nhận xét ủng hộ. Giám đốc tài chính - người đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động chi tiêu, tỏ ra thận trọng hơn và đề xuất một khoản thường ít hơn một chút. Cô là người có ảnh hưởng đáng kể đối với giám đốc điều hành về vấn đề tiền bạc. Ảnh hưởng ấy lớn đến mức cô có thể dập tắt nguyện vọng của các đồng nghiệp kia. Cuối cũng, cả bốn người cùng đi đến một quyết định mà không một nhân viên nào khác được quyền phản đối. Ý kiến của mọi người sẽ được chuyển đến hội đồng quản trị để phê duyệt lần cuối. Chỉ hội đồng quản trị mới có quyền duyệt chi tiên thưởng. Nhưng hội đồng quản trị lại chịu sự ảnh hưởng của giám đôc điều hành. Các thành viên trong hội đồng quản trị đều nhìn nhận giám đốc điều hành là một người tín nhiệm, làm việc hiệu quả và đáng tin cày. Nếu giám đốc điều hành nói rằng 1,8 triệu đô la cho quỹ thường là con số hợp lý, thì hầu hết các thành viên trong hội đồng quản trị sẽ chấp nhận quyết định của ông, đặc biệt là nếu con số đó phù hợp với hiệu suất hoạt động hiện tại và các kế hoạch tương lai của còng ty. Nếu còn có khúc mắc náo thì giám đốc điều hành sẽ thuyết phục họ rằng quyết định của ông là hợp lý. ông sẽ nêu ý kiến của phó chủ tịch quản lý nguồn nhân lực, giám đốc tài chính và giám đốc hành chính - những cánh tay dắc lực hậu thuẫn cho ông tai các cuộc họp của hội đóng quân trị. ông cùng sẽ giải thích về phương pháp có hệ thống đã được sử dụng để xác định quỹ thường 1,8 triệu đôlà và trình bày quỹ thướng này sẽ khuyến khích nhân viên như thế nao mà vẫn không làm hại đến các kế hoạch chi tiêu. Ví dụ trên đây chỉ là một câu chuyện tưởng tượng, nhưng đã phản ánh khả đầy đủ cách ra quyết định trong các tổ chức. Nó cùng minh họa cho ba ý tưởng liên quan được trình bày trong cuốn sách này: quyền lực, tầm ảnh hưởng và sức thuyết phục. Trong cãu chuyện trên, bốn nhà điều hanh ấy đều có tầm ảnh hưởng tác động đến số tiền thưởng - và mức độ ảnh hưởng của mỗi người khác nhau, ở nơi nào thiếu sự nhất tri thì nơi ấy cần dùng đến khả năng thuyết phục. Giám đốc điều hành đã dùng quyền lực của mình để ra quyết định về quỳ thưởng, còn hội đồng quản trị thì dùng quyền lực của mình để chấp thuận nó. Quyền lực, ảnh hưởng và thuyết phục luôn tồn tại trong xã hội. Một trong những dần chứng sinh động là trường hợp vua Louis XIV của nước Pháp - một vị vua vào thế kỷ 17 đã vận dụng quyền lực của mình một cách tuyệt với. Vua Louis xem quyền lực của mình là tuyệt đối, nhưng ngài cũng sẳn lòng đón nhận sự ảnh hưởng của các cận thần. Ngài trống cậy nhiều vào Jean Báptiste Colbert về cố vấn tài chính, và trống mong ở Marquis de Louvois vể chiến lược quân sự. Vì vua Louis đã tuyên bố rõ rằng rằng ngài sẽ không chia sẻ quyền hạn của mình cho cận thần nào hết, nhưng ngài không thể tri vì mà không có họ. Ngái cùng không thể giấu họ điểm yếu của bản thân: đó là thói thích được tâng bóc không thể nào bỏ được. Điểm yếu này tạo điều kiện cho các bậc quần thần gây ảnh huừng và thuyết phục. Vì dụ, Louvois đã lợi dụng tính thích xu nịnh của nhà vua để xui ngài tham gia những cuộc chiến tranh mà lẽ ra ngài không nên tham gia. Theo một người cùng thòi VỚI Louvois )à công tước Saint Simon thì Louvois "đã thuyết phục đức vua rằng ngài có thiên tài quân sự hơn bất cứ vị dại tướng nào của ngài.1 Như vậy, thậm chí một người nắm quyền lực tuyệt đói cùng để chịu ảnh hưởng và thuyết phục bời người khác, như ban sẽ thấy trong cuón sách này. Các tổ chức ngày nay chắc chắn khác xa vương triều của vua Louis XIV. Quyền lực không còn là tuyệt đối mà được chia cho các nhà quản lý, điều hành, giám đốc và cổ đòng. Luật lệ đã giới hạn quyền lực của công ty và các nhà quản lý đối VỚI nhân viên. Quyền hạn chính thức vẫn tồn tại, song những chức nâng được chi phôi bởi sự ảnh hưởng và thuyết phục trở nên quan trọng hơn. Mời các bạn đón đọc Các Quyền Lực, Tầm Ảnh Hưởng và Sức Thuyết Phục của tác giả First News.
Quản Lý Các Dự Án Lớn Và Nhỏ - First News
Giới thiệu với Bạn bộ sách "Cẩm nang kinh doanh Harvard" do chính trường kinh doanh nổi tiếng thế giới biên soạn - Trường Đại học Harvard. Đây là bộ sách đem đến tri thức đầy đủ và toàn diện bao trùm toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, tuyển dụng và quản lý nhân sự, tài chính kế toán, truyền thông, kỹ năng lãnh đạo.... Bạn đang là lãnh đạo doanh nghiệp đây là bộ sách sẽ bổ sung và giúp bạn hoàn thiện hơn kỹ năng kinh doanh của mình. Bộ sách cũng là tài liệu tham khảo rất giá trị và thực tế cho đội ngũ nhân viên, đội nhóm của bạn. BỘ SÁCH  HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG BAO QUÁT TOÀN BỘ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CỤ THỂ GỒM 17 CUỐN SAU: 1. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HIỆU QUẢ 2. KỸ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH 3. QUYỀN LỰC TẨM ẢNH HƯỞNG VÀ SỨC THUYẾT PHỤC 4. CÁC KỸ NĂNG QUẢN LÝ HIỆU QUẢ 5. XÂY DỰNG NHÓM LÀM VIỆC HIỆU QUẢ 6. QUẢN LÝ DỰ ÁN LỚN NHỎ 7. QUẢN LÝ TÍNH SÁNG TẠO VÀ ĐỔI MỚI 8. QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI VÀ CHUYỂN TIẾP 9. TÀI CHÍNH DÀNH CHO NHÀ QUẢN LÝ 10. KỸ NĂNG MARKETING HIỆU QUẢ 11. KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG 12. GIAO TIẾP THƯƠNG MẠI 13. TUYỂN DỤNG VÀ ĐÃI NGỘ NGƯỜI TÀI 14. QUẢN LÝ KHỦNG HOẢNG 15. QUẢN LÝ HIỆU SUẤT LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN 16. QUẢN LÝ THỜI GIAN 17. HUẤN LUYỆN VÀ TRUYỀN THỤ KINH NGHIỆM NHỮNG GIÁ TRỊ CỤ THỂ BẠN NHẬN ĐƯỢC KHI SỞ HỮU BỘ SÁCH CẨM NANG KINH DOANH HARVARD *** Bạn có được tầm nhìn toàn diện về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình qua đó bổ sung kịp thời những bộ phận, lĩnh vực còn thiếu và yếu. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Bạn nâng cao được kỹ năng lãnh đạo, từ đó đào tạo và xây dựng được đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp. * Bạn học được kỹ năng và kinh nghiệm đúc kết của một trong những trường kinh doanh nổi tiếng nhất thế giới - Trường đại học Harvard. * Bạn có được kiến thức về tài chính dành riêng cho giám đốc và chủ doanh nghiệp. * Bạn tối ưu được hiệu suất làm việc của đội nhóm và toàn bộ nhân viên. Bộ sách là một thư viện thu nhỏ giúp toàn bộ công ty của bạn có được tài liệu tham khảo về nâng cao kiến thức kinh doanh cho toàn bộ các bộ phận công ty. *** Quản lý dự án là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý hiện đại, đặc biệt là đối vời những dự án lớn, phức tạp và đòi hỏi nhiều kỹ năng đa dạng. Theo định nghĩa, quản lý dự án là công việc bô trí, theo dõi và sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được một mục tiêu trong một khoảng thời gian cụ thể. Hình thức quản lý này tập trung vào các hoạt động đặc trưng của một dự án, tức là một tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra kết quả nhất định và có tính ràng buộc về thời gian, nghĩa là có thời điểm bắt đầu và kết thúc rõ ràng. Công việc thiết kế mầu xe khách mới là một ví dụ phù hợp với định nghĩa về dự án này. Kết quả của dự án đó có thể là các đặc tính kỳ thuật của loại xe mữi được thử nghiệm trên thị trường. Khi các đặc tính kỷ thuật này đã hoàn thiện và loại xe mới đi vào sán xuất, dự án sẽ kết thúc. Trách nhiệm sàn xuất xe, tiếp thị, bán hàng và bảo trì được chuyển giao cho các phòng ban trong công ty. Sự thay đổi nhanh chóng và áp lực mạnh mẽ từ các cuộc cạnh tranh khắc nghiệt dà khiến ngày càng nhiều hoạt động của tổ chức trở thành công việc của dự án. Sự thay đổi về công nghệ, nhu cầu, thị hiếu của khách hàng đã làm giảm bớt tính chất thường nhật của công việc. Công việc đã trở nên phức tạp hơn và các phòng ban của tổ chức vốn được bố trí để làm những việc thường ngày sẽ khó tiếp cận với công việc mới hơn. Bên cạnh đó, áp lực cạnh tranh cũng buộc các tổ chức phải triển khai công việc nhanh hơn. Để có thể hoàn thành đúng hạn và phù hợp với khoản ngân sách đề ra, dự án cần được quản lý tốt. Quy mồ dự án càng lớn, việc quản lý hiệu quả càng khó khăn. Nhà quản lý dự án có nhiệm vụ biển đổi khái niệm mơ hồ ban đầu của cấp lãnh đạo thành một hệ thống có thể vận dụng kiến thức, kỹ nâng và nguồn lực cho một mục tiêu quan trọng của tổ chức. Tóm lại, công tác quản lý dự án và người quản lý dự án sẽ giúp tổ chức thực hiện những nhiệm vụ lớn và quan trọng. Vì vậy, việc quản lý dự án một cách hiệu quả có thể mang lại cho tổ chức những lợi ích sau: • Xúc tiến thực hiện công việc đúng thời hạn và trong phạm vi ngân sách cho phép. • Rút ngắn thời gian phát triển. Bằng cách đáp ứng các mục tiêu đã đề ra trong phạm vi hợp lý, việc quản lý dự án sẽ giúp giảm thiểu các rủi ro. • Sử dụng các nguồn lực hiệu quả. Việc quản lý dự án hiệu quà không làm làng phí tiền bạc hoặc thời gian của nhân viên. Với những lợi ích này, chúng ta sẽ không lấy làm ngạc nhiên khi các giải pháp quản lý dự án đang dược áp dụng ngày càng nhiều cho các công trình xây dựng lớn, trong việc phát triển máy bay quân đội và dãn dụng, xây dựng vvebsite thương mại điện từ, hoạt hình, và nhiều lĩnh vực khác - thậm chí cà nhùng chiến dịch mang tính chất chinh trị.  Nguồn gốc Việc xác định mục tiêu, tổ chức bộ máy, hoạch định chiến lược, quản lý hoạt động và đặt chúng vào vị tri trung tâm của công tác quản lý dự án không còn là công việc mới mẻ đối vói các tổ chức và chắc chắn điều dó đã từng được thực hiện dưới hình thức này hay hình thức khác. Những công trình xây dựng kỳ vì của thế giới cổ đại, như kim tự tháp Ai Cập, đấu trường La Mã hay hệ thông đường sá và thủy lọi, hấu hết đều có những đặc điểm của các dự án ngày nay. Những công việc như thê sẽ không thề hoàn tất nếu không có sự đầu tư thích đáng về kỹ thuật, tài chính, nhân cõng và yếu tố không thể thiếu được là công tác quản lý. Tưong tự, giai doạn cuối thế kỷ 19 được đánh dấu bằng các dự án có quy mô và mức độ phức tạp đáng kỉnh ngạc: những tòa nhà chọc tròi dầu tiên, tuyến đường sắt xuyên lục địa, các con tàu khổng lổ chạy bằng hol nước... Ngay tứ đầu thế kỷ 20, các nhà cách tân trong lĩnh vực kỹ thuật dân dụng đã bắt đầu suy nghi một cách có hệ thống hon trưóc những công việc mà họ đang phải đối mặt. Họ bát đầu áp dụng các phương thức quản lý theo khoa học. Đến thập niên 1930, một sô phưong pháp đà được các nhà quản lý dự án chuyên nghiệp thời bây giờ đưa vào sừ dụng. ĩ)ự án đập ngăn nước Hoover, được xây dựng từ nàm 1931 đến nãm 1935, đà dùng một công cụ lập kế hoạch bằng đồ thị đo Henry Laurence Gantt đề xuát và phát triển. Biểu đồ này hiện nay vẫn được gọi bằng cái tên đơn giản là biểu đồ Gantt. Trong những năm Chiến tranh thê giói lần thứ nhát, dư án Manhattan đà nghiên cứu để sản xuảt loại vù khi hạt nhàn đẩu tiên. Vào cuối thập niên 1950, DuPont, với sự trợ giúp của công nghệ máy tính Remington Rand Univac, áp dụng một phương pháp đà trở nên rất quen thuộc ngày nay là đường tới hạn để quản lý việc vận hành và bảo dưỡng một nhà máy. Gẩn như cùng tại thời điểm đó, hàng tư vấn Booz Allen & Hamỉlton đã hợp tác vóí Lực lượng Hài quản Mỹ xây dựng Kỹ thuật kiểm tra và đánh giá chương trình (PERT) bao gồm các biểu đồ và lịch trình cần thiết cho việc phát triển dự án thiết kế tàu ngầm hạt nhân Polaris. Ngay khi mới hình thành, các phương pháp quản lý dự án đã nhanh chóng được phổ biến trong các lĩnh vực kỹ thuật dân dụng, xây dựng, công nghiệp quốc phòng và rất nhiều linh vực khác. Trên thực tế, hoạt động của một Số công ty là sự nối tiếp của các dự án lớn. Thay vì tổ chức các hoạt động liên quan đến những phòng ban thông thường (như tài chính, tiếp thị...), những công ty này sắp xếp các bộ phận đó vào các dự án chính. Mỉcrosoft chinh là một công ty như vậy. Dù vẫn có các phòng ban theo mô hình doanh nghiệp truyền thống, nhưng các tổ chức dự án của Microsoft (như Offỉce, Windows, v.v.) có ý nghĩa quan trọng hơn nhiều đối với sự thành công của công ty, đồng thời xác định phương thức hoạt dộng của họ. Nâng cao tính chuyên nghiệp Nhờ sự phổ biến các phương pháp quản lý dự án, các tổ chức ngày càng tỏ ra hiệu quả hơn trong việc lập kế hoạch và xây dựng cơ cấu. Những phương pháp này củng trở thành trọng tâm của các khóa học nâng cao, các dịch vụ tư vấn và các chương trình đào tạo về quản lý. Tính chuyên nghiệp ngày càng tăng trong công việc quản lý dự án được phản ánh bằng sự phát triển của các tổ chức. Vi dụ, Hiệp hội Quản lý Dự án (Project Management Assocỉation) đặt tại Hà Lan - có cơ sở khắp Tây Âu, Nga và một số nước đang phát triển - thường xuyên đào tạo, tô' chức hội thảo về các vấn đề quản lý dự án và tài trợ cho các ấn bàn kỹ thuật. Trong khi đó, Viện Quản lý Dự án (Project. Management Institute) - có trụ sở tại Mỹ, gần Philadelphia, với hơn 100.000 thành viên thuộc 125 nước trên thế giới - nhận trách nhiệm tài trợ cho việc nghiên cứu và xuất bản, cùng như duy trì một chương trình đào tạo có cấp chứng chi được kiểm tra nghiêm ngặt để nâng cao chuyên môn về quản lý dự án. Viện cũng hồ trợ các nghiên cứu nhằm mở rông kiến thức về quân lý dự án và đào tạo thông qua các hội thào chuyên đề định kỳ và các khóa đào tạo trực tuyến. Điểm bất lợi duy nhất đối với việc nâng cao tính chuyên nghiệp và sự nhất tri vẻ cách thức quản lý dự án là mọi người đều nám vững phương pháp lập kế hoạch công việc và cách thức làm việc vóí kế hoạch của họ. Tuy nhiên, khó khăn chính nàm ở việc tiên liệu trước mọi vấn đề có khả năng xảy ra. Những sự việc trong tương lai luôn xuất hiện theo những cách bất ngờ trong quá trình nhóm xũc tiến dự án. Điều này đặc biệt đúng trong những ngành công nghiệp phát triển nhanh. Các nhà quản lý dự án phái tiến hành những bước chuẩn bị dể luôn sẳn sàng đối phó với những sự cố bất ngờ, và kế hoạch của họ phái đủ linh hoạt để có thể kịp thời điều chình cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Các nhà quản lý dành hầu như toàn bộ sự chú ý vào việc quản lý rủi ro - một phần của công tác quản lý dự án nhàm dự báo và lập kế hoạch cho những gì có thể diễn tiến không trùng khớp với phán đoán. Điều gì sẽ xảy ra, nếu sản phẩm mẫu thất bại? Điều gì sẽ xày ra, nếu khách hàng thay đổi yéu cầu trước khi hoàn tất dự án? Kế hoạch đối phó VÓI các sự cô’ bất ngờ sẽ được triển khai để xừ lý những rủi ro này. Thê nhưng không ai có thể lường trước tất cà những sự cố bất ngờ, cũng như có thể nghĩ đến mọi cơ hội sẽ gặp trong quá trình thực hiện dự án, dù đây chính là những cơ hội khuyến khích nhóm xem xét nhầm điều chỉnh kế hoạch cũ cho phù hợp với tình hình mới. Bôn cạnh đó, một khl các kế hoạch và lịch trình đà dược nhất trí và dưa vào tài liệu chính thức, chúng sẽ trở thành các nguyên tắc không thể sửa đổi. những người đi chệch khỏi các dường hướng này, không hoàn thành công việc đúng theo thời hạn hay để chi phí vưọt ngân sách dã dịnh sẽ có nguy cơ bị cấp quản lý đánh giá là thiêu năng lực. Khi làm cho kế hoạch và lịch trình trở thành bất di bất dịch, các nhà điều hành đã vô tình nuôi dường một nếp tư duy tiêu cực là các vấn đề nan giãi sẽ bị chôn vùi và những cá nhân cảnh báo vấn đề có thể không đưọ'c giao nhiệm vụ quan trọng, hay thậm chí bị loại ra khỏi nhóm dự án. Nhừng tình huống này rất thường gặp. Những người dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực này có thề chi ra một vài dự án mà nếu chì xét bề ngoài thì có vẻ như đi đúng hướng. Và dự án đó chỉ thất bại ở cuối chặng đường, khi mọi người không dám lên tiếng vồ những vấn đề họ nhận ra. Nhiều tuần hay nhiều tháng sau, đến cuối dự án, những vấn đề này mới lộ rõ, và lúc dó đã quá muộn để xử lý. Tất cả những khía cạnh khác nhau liên quan đến dự án cũng như việc quản lý dự án sẽ được đề cập chi tiết trong nội dung cuốn sách “Quản lý dự án lớn và nhỏ" này. Cũng như những cuốn khác trong bộ sách “Cẩm nang kinh doanh Harvard”, cuốn sách này sẽ không giúp bạn trở thành một chuyên gia xuất sắc về quản lý dự án. Nhưng vói phần nộl dung chi tiết, hướng dần thiết thực kèm theo những minh họa điển hình, cuốn sách sẽ giúp những ai đang làm công tác quản lý biết cách thực hiện thành công một dự án, dù dự án ở bất kỳ quy mò và mức độ phức tạp nào. Mời các bạn đón đọc Các Quản Lý Các Dự Án Lớn Và Nhỏ của tác giả First News.
Kỹ Năng Thương Lượng - First News
Giới thiệu với Bạn bộ sách "Cẩm nang kinh doanh Harvard" do chính trường kinh doanh nổi tiếng thế giới biên soạn - Trường Đại học Harvard. Đây là bộ sách đem đến tri thức đầy đủ và toàn diện bao trùm toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, tuyển dụng và quản lý nhân sự, tài chính kế toán, truyền thông, kỹ năng lãnh đạo.... Bạn đang là lãnh đạo doanh nghiệp đây là bộ sách sẽ bổ sung và giúp bạn hoàn thiện hơn kỹ năng kinh doanh của mình. Bộ sách cũng là tài liệu tham khảo rất giá trị và thực tế cho đội ngũ nhân viên, đội nhóm của bạn. BỘ SÁCH  HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG BAO QUÁT TOÀN BỘ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CỤ THỂ GỒM 17 CUỐN SAU: 1. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HIỆU QUẢ 2. KỸ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH 3. QUYỀN LỰC TẨM ẢNH HƯỞNG VÀ SỨC THUYẾT PHỤC 4. CÁC KỸ NĂNG QUẢN LÝ HIỆU QUẢ 5. XÂY DỰNG NHÓM LÀM VIỆC HIỆU QUẢ 6. QUẢN LÝ DỰ ÁN LỚN NHỎ 7. QUẢN LÝ TÍNH SÁNG TẠO VÀ ĐỔI MỚI 8. QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI VÀ CHUYỂN TIẾP 9. TÀI CHÍNH DÀNH CHO NHÀ QUẢN LÝ 10. KỸ NĂNG MARKETING HIỆU QUẢ 11. KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG 12. GIAO TIẾP THƯƠNG MẠI 13. TUYỂN DỤNG VÀ ĐÃI NGỘ NGƯỜI TÀI 14. QUẢN LÝ KHỦNG HOẢNG 15. QUẢN LÝ HIỆU SUẤT LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN 16. QUẢN LÝ THỜI GIAN 17. HUẤN LUYỆN VÀ TRUYỀN THỤ KINH NGHIỆM NHỮNG GIÁ TRỊ CỤ THỂ BẠN NHẬN ĐƯỢC KHI SỞ HỮU BỘ SÁCH CẨM NANG KINH DOANH HARVARD *** Bạn có được tầm nhìn toàn diện về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình qua đó bổ sung kịp thời những bộ phận, lĩnh vực còn thiếu và yếu. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Bạn nâng cao được kỹ năng lãnh đạo, từ đó đào tạo và xây dựng được đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp. * Bạn học được kỹ năng và kinh nghiệm đúc kết của một trong những trường kinh doanh nổi tiếng nhất thế giới - Trường đại học Harvard. * Bạn có được kiến thức về tài chính dành riêng cho giám đốc và chủ doanh nghiệp. * Bạn tối ưu được hiệu suất làm việc của đội nhóm và toàn bộ nhân viên. Bộ sách là một thư viện thu nhỏ giúp toàn bộ công ty của bạn có được tài liệu tham khảo về nâng cao kiến thức kinh doanh cho toàn bộ các bộ phận công ty. *** Thương lượng là một phương cách để con người thỏa thuận và trao đổi những khác biệt. Cho dù những khác biệt này liên quan đến việc mưa chiếc xe mới, tranh cãi về họp đồng lao động, các điều khoản bán hàng, một liên minh phưc tap gỉừa hai công ty, hay hiệp ước hòa binh giữa các quốc gia đang giao tranh, thì chúng đều có thể giải quyết được thông qua thương lượng. Thương lượng cũng có nghĩa là tìm kiếm sir nhất trí giữa các bên thông qua dối thoại. Thương lượng luôn hiện hữu trong mọi khía cạnh của cuộc sống, cả ở gia đình lẫn nơi làm việc. Cha mẹ và con cái thương lượng khi bàn về cách cãi thiện điểm số môn toán ở trường. Tương tự như vậy, hai vợ chồng thương lượng khi thỏa thuận ai sẽ dọn dẹp nhà cửa còn ai sẽ đi mua hàng hóa cuối tuần. Tại nơi làm việc, thương lượng xảy ra thường xuyên hơn. Thực ra, gốc La tinh của từ này negotiatus có nghĩa là “xúc tiến kinh doanh”. Trong tiếng Tây Ban Nha hiện đại, nego-cios nghĩa là "kinh doanh”. Một cuộc thương lượng kinh doanh có thể là một sự việc chính thức diẻn ra bằng tranh luận bên bàn thương lượng, tại đó bạn tranh cải về giá cả và cách thực hiện hoặc về các điều khoản phức tạp liên quan đến việc hợp tác kinh doanh. Thưong lượng cũng có thể dỉẻn ra ít trang trọng hơn, như cuộc họp giữa ban và các nhân viên đồng sự mà sự hợp tác của hai bên cần thiết cho việc thực hiện công việc. Nếu bạn là người giám sát, quản tý, hay điều hành, có thể bạn đã dành phần lón thời gian của ngày làm việc để thưong lượng với nhiều người trong nội bô và bên ngoài công ty - nhưng hiểm khi bạn nhận ra điều dó. Thương lượng cũng là khi bạn kết thúc một thương vu hay yêu cầu cap dưới nhất trí các mục tiêu thực hiện nào dó. Thương lượng đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống cả nhân và nghề nghiệp, vì vậy chúng ta cần phải cài thiện các kỹ năng thương lượng của mình. Ngay cả một cải thiện khiêm tốn nhất trong những kỹ năng này cũng có thể đem lại những kết quả đáng kể, như thêm một khoản tăng lưong, thỏa thuận tốt hơn về mua nhà, hay thu xép công việc hiệu quả hơn trong vấn phòng. Cuốn sách “Kỳ năng thương lượng” này có thể giúp bạn cài thiện các kỹ năng thương lượng, giúp bạn trở thành một người thương lượng hiệu quả hơn. Cuốn sách trình bày và giải thích các khái niệm cơ bản duơc các chuyên gia thương lượng và những người giải quyết ván đề sáng tạo áp dụng. Cuốn sách cũng tập hợp những bí quyết thiết thực và ví dụ minh họa nhằm giúp bạn phát triển hơn nửa cuộc sống cả nhân và nghề, nghiệp của mình. cute; dày dạn kinh nghiệm, cuốn sách “Các kỹ năng quản lý hiệu quả” này vần giúp bạn tìm hiểu và cải thiện những kỹ nâng thiết yếu mà mọi nhà quản lý hiệu quả đẻu cẳn phải nắm vững. Mỗi chương trong cuốn sách đều đem lại những lời khuyên thiết thực, huấn luyên cá nhân và cung cấp thông tin nền tảng mà bạn có thể áp dụng ngay trong công việc hàng ngày. Mời các bạn đón đọc Các Kỹ Năng Thương Lượng của tác giả First News.
Huấn Luyện Và Truyền Kinh Nghiệm - First News
Giới thiệu với Bạn bộ sách "Cẩm nang kinh doanh Harvard" do chính trường kinh doanh nổi tiếng thế giới biên soạn - Trường Đại học Harvard. Đây là bộ sách đem đến tri thức đầy đủ và toàn diện bao trùm toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, tuyển dụng và quản lý nhân sự, tài chính kế toán, truyền thông, kỹ năng lãnh đạo.... Bạn đang là lãnh đạo doanh nghiệp đây là bộ sách sẽ bổ sung và giúp bạn hoàn thiện hơn kỹ năng kinh doanh của mình. Bộ sách cũng là tài liệu tham khảo rất giá trị và thực tế cho đội ngũ nhân viên, đội nhóm của bạn. BỘ SÁCH  HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG BAO QUÁT TOÀN BỘ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CỤ THỂ GỒM 17 CUỐN SAU: 1. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HIỆU QUẢ 2. KỸ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH 3. QUYỀN LỰC TẨM ẢNH HƯỞNG VÀ SỨC THUYẾT PHỤC 4. CÁC KỸ NĂNG QUẢN LÝ HIỆU QUẢ 5. XÂY DỰNG NHÓM LÀM VIỆC HIỆU QUẢ 6. QUẢN LÝ DỰ ÁN LỚN NHỎ 7. QUẢN LÝ TÍNH SÁNG TẠO VÀ ĐỔI MỚI 8. QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI VÀ CHUYỂN TIẾP 9. TÀI CHÍNH DÀNH CHO NHÀ QUẢN LÝ 10. KỸ NĂNG MARKETING HIỆU QUẢ 11. KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG 12. GIAO TIẾP THƯƠNG MẠI 13. TUYỂN DỤNG VÀ ĐÃI NGỘ NGƯỜI TÀI 14. QUẢN LÝ KHỦNG HOẢNG 15. QUẢN LÝ HIỆU SUẤT LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN 16. QUẢN LÝ THỜI GIAN 17. HUẤN LUYỆN VÀ TRUYỀN THỤ KINH NGHIỆM NHỮNG GIÁ TRỊ CỤ THỂ BẠN NHẬN ĐƯỢC KHI SỞ HỮU BỘ SÁCH CẨM NANG KINH DOANH HARVARD *** Bạn có được tầm nhìn toàn diện về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình qua đó bổ sung kịp thời những bộ phận, lĩnh vực còn thiếu và yếu. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Bạn nâng cao được kỹ năng lãnh đạo, từ đó đào tạo và xây dựng được đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp. * Bạn học được kỹ năng và kinh nghiệm đúc kết của một trong những trường kinh doanh nổi tiếng nhất thế giới - Trường đại học Harvard. * Bạn có được kiến thức về tài chính dành riêng cho giám đốc và chủ doanh nghiệp. * Bạn tối ưu được hiệu suất làm việc của đội nhóm và toàn bộ nhân viên. Bộ sách là một thư viện thu nhỏ giúp toàn bộ công ty của bạn có được tài liệu tham khảo về nâng cao kiến thức kinh doanh cho toàn bộ các bộ phận công ty. *** Bất kỳ công ty nào cũng đều chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực và xem đây là một nhiệm vụ quan trọng trong hệ thống quản lý hiệu suất hoạt động bao gồm: đánh giá năng lực thực hiện, đào tạo chính thức và khen thưởng. Đây là những chương trình quản tý chính thức giúp công ty sử dụng, duy trì và phát triển nguồn tài sàn con người. Bên cạnh đó, sự tương tác hàng ngày giữa nhà quản lý và nhân viên, cũng như giữa nhà điều hành và nhà quản lý cũng đóng vai trò quan trọng không kém. Chính những lần tương tác này đà cùng cố kỹ năng, mờ rộng kiến thức cho mọi người và khắc sâu những giá trị mong muốn ờ nơi làm việc. Cuốn sách này chủ yếu tập trung vào hai hoạt động tương tác chính: huấn luyện và cố vấn (truyền đạt kinh nghiệm). Huấn luyện là một hoạt động mà thông qua đó các nhà quán lý hợp tác với cấp dưới cùa minh để khuyến khích phát triển kỷ năng, phô' biển kiến thức, cúng cố các giá trị và cách hành xử nhảm giúp cấp dưới đạt được các mục tiêu cùa tổ chức và chuẩn bị trước cho họ những nhiệm vụ thách thức hơn. Huấn luyện thường là kết quà của việc đánh giá năng lực thực hiện. Tuy nhiên, hoạt động huấn luyện này thường xảy ra trong quá trình thực hiện công việc hàng ngày, mổi khi nhà quản lý thấy cần phải giúp cấp dưới cùa minh làm việc hiệu quà hơn. Tầm quan trọng của việc huấn luyện tăng lên khi cơ cấu tổ chức trở nên bình đẳng hơn và khi sự cần thiết của việc học tập liên tục được nhận ra. Tương tự như huấn luyện, cố vấn là một hình thức phát triển nguồn nhân lực. Cô’ vấn là việc truyền đạt cho người khác những cách thức, kinh nghiệm để họ có thể đạt được những mục tiêu trong sự nghiệp cá nhân. Người cố vấn đóng vai trò một người hướng dẩn đáng tin cậy, đưa ra lời khuyên thích hợp và tạo cơ hội học hỏi cho người được cố vấn. Khác với huân luyện, hoạt động cô vấn thường bắt nguồn từ người có nhu cầu học hỏi và người được cỏ vấn phải chịu trách nhiệm về sự tiến bộ và phát triển cùa bàn thán. Cũng như những cuốn sách khác ưong bộ cầm nang kinh doanh Harvard, cuốn sách Huấn luyện và Truyền kinh nghiệm này tuy không giúp bạn trỡ thành một chuyên gia xuất sắc trong lĩnh vực huấn luyện và cố vấn, song sẻ đem lại cho bạn những kiến thức cơ bán về chù đề quan trọng này. Việc kểt hợp những nội dung trong cuốn sách này với phần thực hành thường xuyên sẽ giúp bạn có được một khỏi dầu tốt cũng như giúp bí)n trở nên hiệu quà hơn trong vai trò một người huấn luyện, người cố vấn hay người tiếp nhận hai hoạt động này. Mời các bạn đón đọc Các Huấn Luyện Và Truyền Kinh Nghiệm của tác giả First News.