Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Từ Bi Thủy Sám Pháp (Thích Trí Quang)

Mục Lục

Tiểu Dẫn …...…….. viii

Tựa …... ix

Quyển Thượng.…...……. 1

Khai Kinh.…... 2 Tìm mua: Từ Bi Thủy Sám Pháp TiKi Lazada Shopee

A1. Mở Đầu Sám Hối... 9

B1. Lý Do Sám Hối...……9

B2. Căn Bản Sám Hối. 11

B3. Những Điều Sám Hối..……….. 11

B4. Phương Tiện Sám Hối..………. 12

B5. Nghĩ Nhớ Tam Bảo Để Sám Hối.………15

B6. Cảnh Giác Vô Thường Và Khổ Báo Để Sám Hối ………...……16

B7. Cảnh Giác Tội Lỗi Để Sám Hối.……… 16

A2. Sám Hối Phiền Não...…. 17

B1. Sám Hối Căn Bản Của Phiền Não.……... 17

B2. Sám Hối Tính Chất Qua Danh Nghĩa Của Phiền Não..…….. 18

B3. Sám Hối Nhân Duyên Của Phiền Não.…. 19

B4. Lời Nguyện Về Sự Sám Hối Nhân Duyên Của Phiền Não... 21

B5. Giá Trị Của Sự Sám Hối..…….. 23

B6. Lặp Lại Tâm Tư Để Sám Hối. 24

B7. Lặp Lại Cảnh Giác Để Sám Hối.……..…. 25

B8. Sám Hối Những Phiền Não Nặng Nhất...………... 26

B9 Sám Hối Những Phiền Não Nặng Và Sâu...………... 27

B10. Lời Nguyện Về Sự Sám Hối Những Phiền Não Trên..…….. 28

Phát Nguyện Hồi Hướng...….. 30

Quyển Trung.……. 40

Khai Kinh.………..41

B11. Lạy Phật Và Lặp Lại Tâm Tư Để Sám Hối...…. 48

Văn Từ Bi Thủy Sám v

B12. Sám Hối Sự Chướng Ngại Của Phiền Não...….. 50

B13. Lời Nguyện Và Lạy Phật Về Sự Sám Hối Trên...…54

A3. Sám Hối Ác Nghiệp...…..55

B1. Giải Tỏa Nghi Hoặc Bằng Cách Phân Loại Về Nghiệp..…….. 55

B2. Sám Hối Tổng Quát Về Ác Nghiệp.……. 57

B3. Lời Nguyện Về Sự Sám Hối Trên.………59

B4. Sám Hối Riêng Biệt Về Ác Nghiệp.……..60

C1. Sám Hối 3 Ác Nghiệp Của Thân.…….61

D1. Sám Hối Ác Nghiệp Sát Sinh.……61

Đ1. Lời nói đầu (lý do sám hối sát sinh và khổ báo của ác nghiệp này …... 61

Đ2. Nguyên Nhân Và Phương Tiện Của Ác Nghiệp Sát Sinh..………. 62

Đ3. Sám Hối Ác Nghiệp Sát Sinh..….. 63

Đ4. Lời Nguyện Và Lạy Phật Về Sự Sám Hối Trên ……...……... 65

D2. Sám Hối Ác Nghiệp Trộm Cướp... 67

Đ1. Lời Nói Đầu (Định Nghĩa Trộm Cướp Và Khổ Báo Của Ác Nghiệp Này).. 67

Đ2. Sám Hối Ác Nghiệp Trộm Cướp.. 68

Đ3. Lời Nguyện Về Sự Sám Hối Trên.… 71

D3. Sám Hối Ác Nghiệp Dâm Dục.….. 71

Đ1. Lời Nói Đầu (Nỗi Khổ Của Ái Dục Và Khổ Báo Của Ác Nghiệp Dâm Dục). 71

Đ2. Sám Hối Ác Nghiệp Dâm Dục.……. 72

Đ3. Lời Nguyện Về Sự Sám Hối Trên.… 73

C2. Sám Hối 4 Ác Nghiệp Của Miệng.….. 73

D1. Lời Nói Đầu (Khổ Báo Ác Nghiệp Của Miệng).…...…. 73

D2. Sám Hối Ác Nghiệp Nói Thô Ác..………...…74

D3. Sám Hối Ác Nghiệp Nói Dối Trá.. 75

Đ1. Sám Hối Ác Nghiệp Nói Dối Trá Nặng...……….75

Đ2. Sám Hối Ác Nghiệp Nói Dối Trá Lớn...……….. 75

D4. Sám Hối Ác Nghiệp Nói Thêu Dệt ……..…. 76

D5. Sám Hối Ác Nghiệp Nói Hai Lưỡi ……….77

D6. Lời Nguyện Về Sự Sám Hối 4 Ác Nghiệp Của Miệng …….….. 77

C3. Sám Hối Ác Nghiệp Của 6 Căn.……. 78

Văn Từ Bi Thủy Sám vi

D1. Sám Hối Ác Nghiệp Của 6 Căn.……...……... 78

D2. Lời Nguyện Về Sự Sám Hối Này.…….…... 79

Phát Nguyện Hồi Hướng...…...81

Quyển Hạ.………. 91

Khai Kinh.……….. 92

C4. Sám Hối Ác Nghiệp Đối Với Tam Bảo...………. 99

D1. Lời Nói Đầu (Lạy Phật Và Lặp Lại Tâm Tư Để Sám Hối) ……...99

D2. Sám Hối Ác Nghiệp Đối Với Phật Bảo..……..……….. 101

D3. Sám Hối Ác Nghiệp Đối Với Pháp Bảo..……..………. 102

Đ1. Sám Hối Ác Nghiệp Vô Ý...……...………102

Đ2. Sám Hối Ác Nghiệp Cố Ý.…102

D4. Sám Hối Ác Nghiệp Đối Với Tăng Bảo..…. 103

D5. Sám Hối Ác Nghiệp Đối Với Cả Tam Bảo.…...………104

D6. Lời Nguyện Về Sự Sám Hối Ác Nghiệp Đối Với Tam Bảo...….. 104

C5. Sám Hối Ác Nghiệp Phức Tạp..……...105

D1. Lời Nói Đầu (Tàm Quí Để Sám Hối).………...……….. 105

D2. Sám Hối Ác Nghiệp Mê Tín...…... 106

D3. Sám Hối Ác Nghiệp Ngạo Ngược.…….….. 106

D4. Sám Hối Ác Nghiệp Nhậu Nhẹt.……….…. 106

D5. Sám Hối Ác Nghiệp Tự Thị..….…107

D6. Sám Hối Ác Nghiệp Buôn Lường.………... 107

D7. Sám Hối Ác Nghiệp Tàn Nhẫn.…..108

D8. Sám Hối Ác Nghiệp Phóng Túng...108

D9. Sám Hối Tổng Quát Về Các Ác Nghiệp...…... 109

D10. Lời Nguyện Và Lạy Phật Về Sự Sám Hối Trên..……. 109

A4. Sám Hối Khổ Báo...…….111

B1. Lời Nói Đầu...………..111

C1. Quả Báo Khó Tránh Nhưng Sám Hối Trừ Được...111

C2. Cảnh Giác Sự Chết Và Khổ Báo.…….112

Văn Từ Bi Thủy Sám vii

C3. Cảnh Giác Vô Thường..……112

C4. Cảnh Giác Luân Hồi Khổ Báo.………113

B2. Sám Hối Khổ Báo Địa Ngục..…114

C1. Sám Hối Khổ Báo Địa Ngục A Tì.….. 114

C2. Sám Hối Khổ Báo Các Địa Ngục Khác...……….. 115

C3. Lời Nguyện Và Lạy Phật Về Sự Sám Hối Khổ Báo Địa Ngục.…….. 118

B3. Sám Hối Khổ Báo 3 Ác Đạo Khác.…… 119

C1. Lời Nói Đầu (Cảnh Giác Kẻ Chỉ Lo Hiện Tại Mà Không Biết Lo Tương Lai).. 119

C2. Sám Hối Khổ Báo Súc Sinh...120

C3. Sám Hối Khổ Báo Ngạ Quỉ...121. C4. Sám Hối Khổ Báo Quỉ Thần.………... 121

C5. Lời Nguyện Về Sự Sám Hối Khổ Báo Của 3 Ác Đạo..……122

B4. Sám Hối Dư Báo Nhân Gian..…123

C1. Lời Nói Đầu (Mọi Sự Trái Ý Đều Là Dư Báo).. 123

C2. Sám Hối Dư Báo Nhân Gian.……….. 124

Phát Nguyện Hồi Hướng.….. Chú Thích.………. 137

Mục Lục..iv

Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Từ Bi Thủy Sám Pháp PDF của tác giả Thích Trí Quang nếu chưa có điều kiện.

Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.

Nguồn: thuviensach.vn

Đọc Sách

Xem Quẻ Chân Gà PDF
Theo phong tục tập quán, thì ngày mùng 3 Tết có tục cúng gà hóa vàng tiễn ông bà sau 3 ngày về nhà ăn Tết, nhưng cúng ở tại gia hay cúng tại đền đình (nơi thở các Thần Thánh), chứ cúng ở chùa thì không, vì chùa chỉ nhận cúng chay thôi. Tuy nhiên ở miền Bắc cũng có nhiều chùa thờ “Tiền Phật hậu Thánh” .Xem Quẻ Chân GàNXB Huế 1978Bảo Trai Đường56 TrangFile PDF-SCAN
Đạo - Trần Nguyên Lượng PDF (NXB Đông Phương 1940)
Quyển sách này viết ra chẳng phải vì sự mê-tín, mà do nơi sự tuyển hiệp các lời thánh giáo xưa và nay lại rồi dung hòa với khoa học kim thời mà vẹt ra một lối tinh-thần mới phù hợp với Đạo với Đời, có thể khêu sáng được đức tin của con người. Thành kiến là đều trở ngại rất lớn trên con đường tầm chơn-lý; 0ì vậy mà H. Bergson: một nhà triết học cận đại, có nói câu này; "muốn phê-bình một tôn-giáo hay học thuyết nào điều-kiện cần-yếu là phải vào trong nó."ĐạoNXB Đông Phương 1940Trần Nguyên Lượng180 TrangFile PDF-SCAN
PDF Nguồn gốc của văn hóa và tôn giáo - Vật tổ và cấm kỵ
Văn hoá và tôn giáo là những vấn đề vô cùng phức tạp và rông lớn, tác động sâu xa tới toàn bộ đời sống xã hội, tới ý thức, lối sống và nhân cách cá nhân của mọi thành viên. Do vậy, chúng là đối tượng nghiên cứu có tính chất bao trùm lên toàn bộ các khoa học xã hội và nhân văn. Học thuyết Marx với phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đã có cống hiến to lớn trong giải quyết các vấn đề liên quan đến các khái niệm đó. Tính đúng đắn của học thuyết Marx, đặc biệt là các công trình của F. Engels, là chỉ ra một cách khoa học và thuyết phục những cơ sở lao động-kinh tế của việc hình thành ý thức xã hội, lâu đài văn hoá, tín ngưỡng, các phong tục tập quán và mối tương quan giữa ý thức xã hội với nhân cách cá nhân. Chủ nghĩa Marx nhìn nhận các hiện tương xã hội đó như là kết quả của hành động có ý thức của con người. Tuy nhiên, hành động của con người, đặc biệt là hành vi của các cá nhân, không phải chỉ được điều khiển bởi ý thức, mà có khi nó còn bị thúc đẩy bởi các động lực vô thức nằm sâu trong tận đáy tâm thức của con người, cái đôi khi được đồng nhất với bản năng.Với tư cách một học thuyết duy vật biện chứng và lịch sử được xây dựng trên cơ sở các thành tựu mới nhất của các khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn đương thời, nó thừa nhận tiến hoá luận của Darwin, tiếp thu và kế thừa lí thuyết văn hoá - nhân học của nhà nhân học Mĩ H. Morgan, chủ nghĩa Marx không phủ nhận cơ sở vật chất sinh học của con người, như Marx đã từng chỉ dẫn: "Giải phẫu học về con người là cái chìa khoá cho giải phẫu học về con khỉ", cho nên nó cũng không coi thường bản năng và vô thức. Chỉ có điều, do một số nhà lí luận sau này bởi nhiều lí do khác nhau, đã tuyệt đối hoá mặt ý thức mà xem nhẹ việc nghiên cứu vô thức và tâm lí cá nhân. Mảnh đất quan trọng và thiết thân ấy, do vậy, trong một thời kì dài hàng thế kỉ đã là nơi tung hoành của các trường phái tâm lí học ở các nước tư bản chủ nghĩa Tây Âu và Bắc Mỹ, mà trung tâm của họ là phân tâm học (Psychanalyse) với đại biểu điển hình là Sigmund Freud được nhiều người xem là cha đẻ của phân tâm học, một người mà tác phẩm của mình từng được coi là "cấm kị", không được phổ biến ở một số nước trong thời kì chiến tranh lạnh.Trong lịch sử hình thành và phát triển của phân tâm học, người ta thấy nó quan tâm trước hết đến bệnh lí tâm thần và đời sống vô thức của cá nhân, rồi sau đó mới có bước chuyển di sang lĩnh vực đời sống xã hội. Thuật ngữ phân tâm học (Psychoanalyse) xuất hiện bằng tiếng pháp lần đầu tiên năm 1896 trong một báo cáo của Freud. Thời kì đó người ta hiểu nó như một liệu pháp y học gọi là "liên tưởng tự do" (freie assoziation). Rồi sau đó đã bành trướng thành một phương pháp thời thượng sang nhiều lĩnh vực khác của các khoa học tinh thần. Các hiện tượng xã hội được phân tích truy nguyên theo các yếu tố bản năng vô thức là những cái được di truyền từ loài thú đến loài người nguyên thuỷ và tồn tại mãi cho đến con người hiện đại. Tuy nhiên, trong quá trình tìm tòi nguyên uỷ của bệnh tâm thần cá nhân và những nỗi đau đớn của họ, phương pháp phân tâm học cũng quan tâm đến sự tác động của các bối cảnh xã hội thông qua các câu chuyện do người bệnh kể lại. Những nhân tố xã hội ấy do vậy cũng làm thành cơ sở của phân tâm học.Vấn đề cội nguồn của văn hoá và của tôn giáo hiển nhiên chỉ được đề cập đến trong các giai đoạn phát triển tương đối muộn của phân tâm học, một mặt phía chủ quan, khi mà nó tin rằng có thể vận dụng qui luật sinh lí - tâm thần cá nhân để giải thích được các hiện tượng xã hội quan trọng như vấn đề truyền thống, phong tục tập quán, tôn giáo và văn hoá của các dân tộc. Mặt khác, sự ra đời của các tác phẩm phân tâm học về xã hội cũng là sản phẩm bởi tác động của các bối cảnh lịch sử của xã hội đương thời. Các nguồn tư liệu gần đây cho thấy Freud, Adler cũng như nhiều nhà phân tâm học hàng đầu khác cuối thế kỉ 19 - đầu thế kỉ 20 đã có những quan hệ chặt chẽ với phong trào công nhân châu Âu dưới sự lãnh đạo của những người xã hội dân chủ theo tư tưởng Mác-xít. Thậm chí bản thân một số nhà phân tâm học đồng thời là lãnh tụ của các đảng phái xã hội dân chủ, như A. Adler, H. Heller, C. Furtmueller, D.-E. Openheim. Bản thân Freud cũng như nhiều nhà phân tâm học khác tỏ ra tán thành quan điểm tâm lí hoc duy vật Mác-xít.Vật tổ và cấm kị (Totem und Tabu) là tác phẩm quan trọng nhất của Freud nói riêng và của phân tâm học nói chung về nguồn gốc của văn hoá và tín ngưỡng. Ngay tác phẩm cuối cùng Moise và tôn giáo nhất thần (1939) cũng như Tâm lý học đại chúng và phân tích cái tôi (1921) đều xây dựng trên cơ sở Vật tổ và cấm kị. Phải chăng đó là sự ngoan cố của Freud, cái đã cho phép ông bám chắc các luận đề của mình, hay phải chăng những lý thuyết ông phát minh trong đó chính là những viên đá tảng quan yếu cho văn hoá luận phân tâm học? Tác phẩm này được chính Freud xem là "thử nghiệm đầu tiên (...) trong vận dụng các quan niệm và kết quả nghiên cứu của phân tâm học vào các vấn đề chưa sáng tỏ của tâm lí hoc dân tộc", và đối với độc giả thì nó "đáp ứng mối quan tâm của một phạm vi rộng lớn hơn của những người có văn hóa, nhưng thực ra chúng chỉ có thể được hiểu và phân định bởi một số ít ỏi nhất mà với họ phân tâm học không còn xa lạ nữa. Nó ra đời trên cơ sở những kết quả nghiên cứu lâm sàng và điều trị bệnh nhân tâm thần của chính Freud, các công trình khảo cứu nhân chủng học và văn hóa học của nhiều học giả, đặc biệt là Frazer, và ít nhiều chịu kích thích trực tiếp từ tác phẩm Những biến hoá và biểu tượng của dục tính của nhà phân tâm học trẻ C-G. Jung, môn đệ của ông. Nhưng tác phẩm của Freud có sức khái quát hoá hơn hẳn và mang tính duy vật cao.
Biết Lối Quy Y - Thiều Chửu (NXB Đuốc Tuệ 1940)
Quy, nói đủ là quy-y. Quy-y nghĩa là minh tự biết minh say đắm cảnh đời, làm nhiều tội lỗi, cũng như người con cứng đầu cứng cổ, không ăn lời cha mẹ dạy, bỏ nhà ra đi đua đòi bạn xấu, làm càn làm bậy, đến nỗi tấm thân bơ vơ đất khác, đói khát giãi dầu, cảnh khổ ê trề, bây giờ mới nhớ đến cha mẹ mà quay đầu về ngay, thì lại được yên ổn xung xướng ngay. Lại như người đang bị ngã xuống bể, ngoi ngóp sắp chết, thấy có thuyền đến, liền ngoi lại ngay, khi lên được trên thuyền, thay áo khỏi rét, ăn cơm khỏi đói, hết sự sợ lại khốn khổ, được hưởng cái phúc no ấm xênh sang, thế là quy y.Biết Lối Quy YNXB Đuốc Tuệ 1940Thiều Chửu (Nguyễn Hữu Kha)22 TrangFile PDF-SCAN