Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Những Bài Học Từ Lời Tiên Tri Núi Andes (Jamed Redfield)

NHỮNG BÀI HỌC VỀ LỜI TIÊN TRI NÚI ANDES

JAMED REDFIED

LỜI NÓI ĐẦU...9

CHÍN MẶC KHẢI. 10

1. KHỐI LƯỢNG TỚI HẠN:...13 Tìm mua: Những Bài Học Từ Lời Tiên Tri Núi Andes TiKi Lazada Shopee

 BÍ ẨN MỞ RA... 13

MẶC KHẢI THỨ NHẤT... 14

THẾ NÀO LÀ MỘT TRÙNG HỢP NGẪU NHIÊN?... 15

NHỮNG TRÙNG HỢP ĐÁP ỨNG CÁC MONG ĐỢI CỦA CHÚNG TA... 20

LÀM THỂ NÀO ĐỂ SỬ DỤNG MẶC KHẢI THỨ NHẤT VÀ GIA TĂNG NHỮNG

VIỆC THIỆN.21

TÓM TẮT VỀ MẶC KHẢI THỨ NHẤT.22

RÈN LUYỆN CÁ NHÂN VÀ RÈN LUYỆN NHÓM..23

RÈN LUYỆN CÁ NHÂN VỀ MẶC KHẢI THỨ NHẤT.24

Bài tập 1. Viết nhật ký.24

Bài tập 2. Quan sát trong cuộc sống hàng ngày..24

RÈN LUYỆN NHÓM VỀ MẶC KHẢI THỨ NHẤT.26

Bài tập 1. Ý nghĩa của mặc khải thứ nhất...27

Bài tập 2. Những ấn tượng tích cực đầu tiên..27

Bài tập 3. Những vấn đề về những đề tài bạn đang thắc mắc.. 28

KẾT THÚC BUỔI HỌP NHÓM...30

RÈN LUYỆN NHÓM VỀ MẶC KHẢI THỨ NHẤT.30

Bài tập 1. Gia tăng nhạy cảm đối với những trùng hợp ngẫu nhiên.. 31

KẾT THÚC BUỔI HỌP NHÓM... 33

2. QUAN ĐIỂM RỘNG LỚN: MỞ RỘNG BỐI CẢNH LỊCH SỬ...33

MẶC KHẢI THỨ HAI..34

Ở MỘT NGÃ TƯ. 40

BẢN TỔNG KẾT CÁ NHÂN - TỪ VĨ MÔ ĐẾN VI MÔ.. 41

NHỮNG BẬN TÂM HIỆN NAY CỦA CHÚNG TA..42

NHỮNG XÁC TÍN CƠ BẢN...42

TÓM TẮT MẶC KHẢI THỨ HAI.. 46

RÈN LUYỆN CÁ NHÂN VỀ MẶC KHẢI THỨ HAI...47

Bài tập 1. Những bận t}m linh xưa cũ của tôi..47

Bài tập 2. Những ý tưởng khiến bạn bận t}m hơn cả.. 48

Bài tập 3. Tôi đ~ l{m điều gì một cách máy móc?.. 48

Bài tập 4. Tìm thấy những giải đ|p mời cho những hận t}m cũ nhờ mô thức mới.. 49

Bài tập 5. Lập và phân tích bảng tổng kết cá nhân.. 49

Bài tập 6. Làm thế n{o đế có được lời giải đ|p cho thắc mắc...50

Bài tập 7. Thiền định, tập trung v{ kích thích năng lượng. 51

Bài tập 8. Trải qua một ngày vui thích. 51

RÈN LUYỆN NHÓM VỀ MẶC KHẢI THỨ HAI...51

Bài tập 1. Thảo luận về mặc khải thứ hai: những xác tín..52

Bài tập 2. Những bận t}m xưa cũ...52

Bài tập 3. Những bận tâm chính của bạn...52

Bài tập 4. Vào những lúc n{o trong đời, tôi đ~ h{nh động một cách máy móc?...53

Bài tập 5. Tìm thấy những giải đ|p mới cho những bận..54 t}m cũ nhờ mô thức mới.54

KẾT THÚC BUỔI HỌP NHÓM..54

RÈN LUYỆN NHÓM VỀ MẶC KHẢI THỨ HAI..54

Bài tập 1. Lập và phân tích bảng tổng kết cá nhân...55

Bài tập 2. Làm thế n{o để đạt được những giải đ|p cho c|c thắc mắc?..57

Bài tập 3. Thiền định để gia tăng sự tập trung v{ năng lượng..58

Bài tập 4. Trải qua một ngày thích thú.. 60

KẾT THÚC BUỔI HỌP NHÓM... 61

LÀM THẾ NÀO ĐỂ ÁP DỤNG MẶC KHẢI THÚ HAI VÀ GIA TĂNG NHỮNG LỢI

ÍCH CỦA NÓ.. 61

RÈN LUYỆN NHÓM VỀ MẶC KHẢI THỨ HAI.. 61

Bài tập 1. Mỗi thành viên sẽ kể về một ng{y đ~ qua của mình. 62

KẾT THÚC BUỔI HỌP NHÓM...63

3. VẤN ĐỀ NĂNG LƯỢNG.. 63

MẶC KHẢI THỨ BA... 64

MỘT VÙNG ĐẤT PHÌ NHIÊU.. 70

KHI PHÁT RA NĂNG LƯỢNG, BẠN TÁC ĐỘNG ĐẾN NHỮNG NGƯỜI XUNG QUANH...71

NHỮNG TRƯỜNG NĂNG LƯỢNG..72

NĂNG LƯỢNG ĐÁP ỨNG NHỮNG MONG ĐỢI CỦA CHÚNG TA..73

TÌM KIẾM THÔNG ĐIỆP TRONG NHỮNG SỰ KIỆN HÀNG NGÀY.74

NHỮNG CÁI BẪY GÂY MẤT NĂNG LƯỢNG.74

GIỮ SỰ TIẾP CẬN VỚI NĂNG LƯỢNG CỦA MÌNH...75

LÀM THẾ NÀO ĐỂ DẪN DẮT ÁNH SÁNG VÀ ĐƯA NÓ VÀO NỘI TÂM?. 76

TÓM TẮT VỀ MẶC KHẢI THỨ BA..76

RÈN LUYỆN CÁ NHÂN VỀ MẶC KHẢI THỨ BA..77

GIA TĂNG KHẢ NĂNG CẢM NHẬN CÁI ĐẸP...77

KẾT NỐI VỚI NĂNG LƯỢNG..77

Thấy năng lượng trong tự nhiên... 78

Thấy năng lượng toả ra từ hai bàn tay.. 78

Cảm nhận năng lượng trong hai bàn tay.. 79

Tích tụ năng lượng. 79

RÈN LUYỆN NHÓM VỀ MẶC KHẢI THỨ HAI. 80

Bài tập 1. Thảo luận về mặc khải thứ ba.. 81

Bài tập 2. Cảm nhận c|i đẹp.. 82

Bài tập 3. Nghĩ về thực phẩm.83

Bài tập 4. Cảm nhận lẫn nhau.. 84

KẾT THÚC BUỔI HỌP NHÓM...85

LÀM THẾ NÀO ĐỄ ÁP DỤNG MẶC KHẢI THỨ BA VÀ GIA TĂNG NHỮNG ẢNH

HƯỞNG TỐT ĐẸP...85

4. TRANH GIÀNH QUYỀN LỰC...86

MẶC KHẢI THỨ TƯ...87

TRANH GIÀNH QUYỀN LỰC.. 87

Thời thơ ấu.. 88

NHỮNG TRẠNG THÁI CỦA BẢN NGÃ... 91

Trạng thái của bản ngã mang tính cha mẹ...92

Trạng thái của bản ngã mang tính trẻ con.92

Trạng thái của bản ng~ trưởng thành..93

TRANH GIÀNH QUYỀN LỰC VÀ NHỮNG TRẠNG THÁI CỦA BẢN NGÃ..93

Những trò m{ chúng ta đang diễn... 94

Loại bỏ nhu cầu thống trị.95

TÓM TẮT MẶC KHẢI THỨ TƯ... 96

RÈN LUYỆN CÁ NHÂN VỀ MẶC KHẢI THỨ TƯ.97

Bài tập 1: Phát hiện những vật cản mà chính bạn đ~ đặt trên con đường của mình.. 97

Phần một: Những vật cản m{ chúng ta đặt trên con đường của mình.97

Phần hai: Làm thế n{o để đạp đổ những vật cản m{ ta đặt trên con đường của ta. 99

Bài tập 2. Sáu quyết định giúp bạn duy trì sự kết nối với năng lượng vũ trụ...100

Bài tập 3. Chọn những động thái mới... 102

LÀM THÊ NÀO ĐỂ DỒN NĂNG LƯỢNG CỦA BẠN VỀ MỘT HƯỚNG VÀ ĐỂ NÓ

TRÔI CHẢY MỘT CÁCH TỰ DO?. 102

Thiền định để liên kết với minh triết nội tâm...103

RÈN LUYỆN NHÓM VỀ MẶC KHẢI THỨ TƯ.104

Bài tập 1: Thảo luận về mặc khải thứ tư..104

Bài tập 2. Thảo luận về th|i độ của những người th}n trong gia đình... 105

Bài tập 3. Thiền định để liên kết với minh triết nội tâm... 105

KẾT THÚC BUỔI HỌP NHÓM.106

RÈN LUYỆN NHÓM VỀ MẶC KHẢI THỨ TƯ.106

Bài tập 1: Thiền định để biến đổi sự tranh giành quyền lực.. 107

Bài tập 2. Đ|nh gi| về những sức mạnh của bạn...109

KẾT THÚC BUỔI HỌP NHÓM.109

5. THÔNG ĐIỆP CÚA NHỮNG NHÀ THẦN BÍ...110

MẶC KHẢI THỨ NĂM..111

 NÂNG CAO MỨC RUNG ĐỘNG.112

Lại xuống núi.. 113

HOÀ ĐỒNG VỚI VŨ TRỤ... 113

Chấp nhận năng lượng phổ quát của tình yêu thương..114

KẾT NỐI VỚI NĂNG LƯỢNG.115

XUẤT THẦN - ĐỈNH VÀ ĐÁY.117

TÌNH TRẠNG KHÔNG TRỌNG LƯỢNG... 117

SỰ CHẤP NHẬN HOÀN TOÀN...118

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SỨC MẠNH TIẾN HOÁ.119

NHỮNG CÔNG CỤ ĐỂ THAY ĐỔI... 120

Tiến hoá có ý thức... 121

ĐƯỢC SOI SÁNG... 121

MỞ CỬA. 122

NHỮNG KINH NGHIỆM PHONG PHÚ.123

MỘT SỰ NẢY NỞ LIÊN TỤC.. 124

Những con đường để tiến vào một ý thức cao cấp. 124

NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA Ý THỨC...125

TÓM TẮT MẶC KHẢI THỨ NĂM.. 126

RÈN LUYỆN CÁ NHÂN VỀ MẶC KHẢI THỨ NĂM. 126

Những Bài Học Về Lời Tiên Tri Núi Andes Trang 5

 QUYẾT ĐỊNH BUỔI SÁNG.. 126

 BÀI TẬP THỞ. 127

 BÀI TẬP BUỔI CHIỀU.. 127

 BÀI TẬP TRƯỚC KHI NGỦ. 127

RÈN LUYỆN NHÓM VỀ MẶC KHẢI THỨ NĂM. 128

Bài tập 1. Thiền định trên đỉnh núi.. 128

Bài tập 2: Gia tăng năng lượng.. 130

KẾT THÚC BUỔI HỌP NHÓM. 130

6. LÀM SÁNG TỎ QUÁ KHỨ ẢNH HƯỞNG CỦA CHA MẸ VÀ NHỮNG

CƠ CHẾ THỐNG TRỊ...131

MẶC KHẢI THỨ SÁU...132

Trở về quá khứ..132

 BẢN TỔNG KẾT VỀ CHA MẸ...133

 BỐI CẢNH ĐÃ ĐƯỢC DÀN DỰNG TỪ THỜI THƠ ẤU.. 134

 NHỮNG ĐẢO LỘN BÊN TRONG.. 136

 VẤN ĐỀ CỦA ĐỜI BẠN... 136

Những cơ chế thống trị xuất phát từ đ}u?..137

Những cơ chế kiểm soát... 139

KẺ ĐE DỌA. 139

KẺ TRA HỎI... 140

KẺ THỜ Ơ.. 140

KẺ THAN VÃN HOẶC NẠN NHÂN... 142

 LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾN ĐỔI NHỮNG CƠ CHẾ THỐNG TRỊ?.. 143

KẺ ĐE DỌA / NGƯỜI LÃNH ĐẠO.143

KẺ TRA HỎI / NGƯỜI BÀO CHỮA.144

KẺ THỜ Ơ / NGƯỜI TƯ DUY ĐỘC LẬP...144

KẺ THAN VÃN / NGƯỜI CẢI CÁCH..144

 LÀM THẾ NÀO ĐỂ PHÂN TÍCH NHỮNG CƠ CHẾ THỐNG TRỊ?.. 145

 CHỈ RA CƠ CHẾ... 147

 Ở BÊN KIA CƠ CHẾ, HÃY NHÌN VÀO CON NGƯỜI THẬT...148

 QUYẾT TÂM TỪ BỎ NƠI MÀ BẠN CẢM THẤY BỊ GÀI BẪY... 150

 NHỮNG TIẾN BỘ, CHỨ KHÔNG PHẢI LÀ SỰ HOÀN HẢO...152

TÓM TẮT MẶC KHẢI THỨ SÁU.153

RÈN LUYỆN CÁ NHÂN VỀ MẶC KHẢI THỨ SÁU... 154

 BẢN TỔNG KẾT VỀ CHA MẸ.. 154

1. CHA.155

A. QUAN SÁT NGƯỜI CÓ QUYỀN THUỘC PHÁI NAMA (CHA CỦA BẠN).155

B. PHÂN TÍCH NĂNG LƯỢNG CỦA NGUYÊN TẮC NAM.157

C. PHẢN ỨNG CỦA BẠN ĐỐI VỚI NGUYÊN TẮC NAM.157

D. PHÂN TÍCH ĐIỀU MÀ BẠN HỌC ĐƯỢC TỪ NGƯỜI CÓ QUYỀN THUỘC PHÁI NAM. 158

2. MẸ.. 159

A. QUAN SÁT NGƯỜI CÓ QUYỀN THUỘC PHÁI NỮ ( MẸ CỦA BẠN). 159

B. PHÂN TÍCH NĂNG LƯỢNG CỦA NGUYÊN TẮC NỮ.161

C. PHẢN ỨNG CỦA BẠN ĐỐI VỚI NGUYÊN TẮC NỮ.161

D. PHÂN TÍCH ĐIỀU MÀ BẠN ĐÃ HỌC ĐƯỢC TỪ NGƯỜI CÓ QUYỀN THUỘC PHÁI NỮ162

LẬP BẢNG TỔNG KẾT... 163

 NÓI RÕ Ý ĐỊNH. 163

 NHỮNG NHÂN VẬT CHÍNH..164

RÈN LUYỆN NHÓM VỀ MẶC KHẢI THỨ SÁU... 165

Bài tập 1. Ba mục tiêu của những ảnh hưởng trong thời thơ ấu..166

KẾT THÚC BUỔI HỌP NHÓM.166

7. KHỞI PHÁT SỰ TIẾN HÓA.166

MẶC KHẢI THỨ BẢY.. 167

 LÀM THẾ NÀO ĐỂ NẠP NĂNG LƯỢNG?... 167

 ĐƯA NHỮNG CÂU HỎI TỐT ĐẸP...169

 THỬ NGHIỆM NHỮNG TRÙNG HỢP NGẪU NHIÊN.. 170

 KHI NÀO HÀNH ĐỘNG?... 170

 SỰ KHÁC BIỆT GIỮA NHỮNG XUNG LỰC VÀ TRỰC GIÁC... 172

 LÀM THẾ NÀO ĐỂ ĐƯƠNG ĐẦU VỚI NHỮNG HÌNH ẢNH CỦA NỖI SỰ HÃI?.. 174

Đối diện với nỗi sợ hãi và hoài nghi...175

LÀM THẾ NÀO TÌM THẤY NHỮNG THÔNG ĐIỆP CHỨA ĐỰNG

TRONG NỖI SỢ HÃI.. 176

LÀM THẾ NÀO ĐỂ XUA ĐI NỖI SỢ HÃI?... 177

 LÀM THẾ NÀO ĐỂ LOẠI BỎ NHU CẦU THỐNG TRỊ CỦA MÌNH.. 177

Tìm hiểu những giấc mơ.. 179

 NHỮNG THÔNG ĐIỆP CỦA GIẤC MƠ...180

NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ TIẾN VÀO DÒNG TIẾN HÓA.181

 DUY TRÌ NĂNG LƯỢNG Ở MỨC CAO.181

TÓM TẮT MẶC KHẢI THỨ BẢY. 183

RÈN LUYỆN CÁ NHÂN VỀ MẶC KHẢI THỨ BẢY... 183

 TẬP HỢP THÔNG TIN ĐỂ RA QUYẾT ĐỊNH. 183

 NHỮNG CÂU HỎI / LỜI ĐÁP. HÃY BIẾT ĐỌC NHƯNG DẤU HIỆU..184

 ĐỪNG RỜI MẮT KHỎI MỤC TIÊU.. 185

 LÒNG BIẾT ƠN. 185

 THA THỨ...186

 ĐI ĐÚNG ĐƯỜNG...186

 HÃY LÀ NGƯỜI QUAN SÁT TỪ BÊN NGOÀI.186

 LÀM THẾ NÀO ĐỂ THU HÚT NHỮNG THÔNG ĐIỆP?...186

Những Bài Học Về Lời Tiên Tri Núi Andes Trang 7

Trong trường hợp tệ hại... 187

 VỀ NHỮNG GIẤC MƠ.188

SO SÁNH NHỮNG GIẤC MƠ...188

RÈN LUYỆN NHÓM VỀ MẶC KHẢI THỨ BẢY...189

Bài tập 1. N}ng cao năng lượng.189

Bài tập 3. Trực giác...190

8. ĐẠO LÝ MỚI CỦA NHỮNG MỐI QUAN HỆ..192

 MỘT QUAN ĐIỂM MỚI TRONG QUAN HỆ GIỮA NGƯỜI VỚI NGƯỜI... 193

MẶC KHẢI THỨ TÁM. 193

 LÀM THẾ NÀO CHÚNG TA CÓ THỂ GIÚP NHAU TRONG SỰ TIẾN HOÁ CHUNG.. 195

Hình thành những nhóm có quan hệ hài hoà.. 197

 ĐẠT ĐƯỢC MỨC ĐỘ CAO HƠN. 197

 SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG CỦA NHÓM...198

 NHỮNG VẤN ĐỀ TRONG NHÓM.199

 SỰ PHỤ THUỘC ĐỐI VỚI NĂNG LƯỢNG TRONG TÌNH YÊU. 200

Những gốc rễ mang tính trẻ con của tình yêu. 201

Lựa chọn người bạn đời lý tưởng...202

Mối liên kết với sự sống còn...203

 LẤP ĐẦY SỰ TRỐNG RỖNG...203

Hàn gắn những vết thương... 204

 NHỮNG QUAN HỆ LÝ TƯỞNG.205

 VÒNG TRÒN HOÀN CHỈNH..205

 CỦNG CỐ MỐI LIÊN KẾT VỚI TRUNG TÂM BÊN TRONG CỦA CHÚNG TA. 206

Thế n{o l{ đồng phụ thuộc?...207

 ĐỘNG THÁI ĐỒNG PHỤ THUỘC.207

Những đặc điểm chính của sự đồng phụ thuộc..208

 TÌNH YÊU ĐÍCH THỰC.. 209

 NUÔI DẠY CON CÁI... 209

CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA NHỮNG ĐỨA TRẺ PHÁT TRIỂN..213

 NGƯỜI LỚN CÓ THỂ LÀM GÌ CHO TRẺ EM?.. 214

TÓM TẮT MẶC KHẢI THỨ TÁM...215

RÈN LUYỆN CÁ NHÂN VỀ MẶC KHẢI THỨ TÁM.. 216

 THỰC HIỆN MỘT CÁCH TIẾP CẬN MỚI VỚI NHỮNG NGƯỜI THÂN.. 216

 TRAO NĂNG LƯỢNG CHO NGƯỜI KHÁC. 217

 NHẬN THÔNG ĐIỆP... 217

Đối diện với những cơ chế thống trị. 218

TÌNH YÊU.. 219

Những dấu hiệu của sự đồng phụ thuộc. 219

RÈN LUYỆN NHÓM VỀ MẶC KHẢI THỨ TÁM..221

Bài tập 1. N}ng cao năng lượng.222

Bài tập 2. Thảo luận chung về mặc khải thứ tám...222

SỰ THỰC HÀNH CỦA MỘT NHÓM TƯƠNG HỢP..222

 THẢO LUẬN VỀ NHỮNG CHỦ ĐỀ CỦA MẶC KHẢI THỨ TÁM.223

 HÌNH THÀNH MỘT HỘI TƯƠNG TRỢ TINH THẦN..224

KẾT THÚC BUỔI HỌP NHÓM.225

9. VĂN HÓA CỦA NGÀY MAI.. 226

MẶC KHẢI THỨ CHÍN...226

 NHỮNG NỀN TẢNG CỦA BƯỚC NHẢY VỌT SẮP TỚI TRONG QUÁ TRÌNH TIẾN HOÁ

231

❖ MƯỜI HAI DẶC TÍNH CHỦ YẾU CHO THẤY MỘT SỰ BIẾN ĐỔI TRONG QUÁ TRÌNH

TIẾN HOÁ CỦA CON NGƯỜI.232

 SIÊU TÂM TRÍ VÀ KỶ NGUYÊN TÂM LINH (3).. 233

 ĐIỀU MÀ CHÚNG TA BIẾT VỀ NHỮNG CHIỀU KÍCH KHÁC.235

 Ở ĐÂU, KHI NÀO VÀ LÀM THẾ NÀO ĐỂ CHÚNG TA ĐẠT ĐẾN THIÊN ĐƯỜNG TRÊN

TRẦN GIAN?...238

 RÚT RA BÀI HỌC TỪ NHỮNG HỆ TỰ NHIÊN..239

TÓM TẮT MẶC KHẢI THỨ CHÍN.242

RÈN LUYỆN CÁ NHÂN VỀ MẶC KHẢI THỨ CHÍN.243

 HÃY Ở TRONG HIỆN TẠI...243

 SỬ DỤNG TRÍ TƯỞNG TƯỢNG ĐỂ TẠO RA NHỮNG CƠ HỘI MỚI..243

 THAY ĐỔI QUAN ĐIỂM. 244

RÈN LUYỆN NHÓM VỀ MẶC KHẢI THỨ CHÍN...245

Bài tập 1. Trong thế giới những điều khả dĩ. 246

Bài tập 2. Nói về môi trường.. 246

KẾT THÚC BUỔI HỌP NHÓM.247Dưới đây là những tác phẩm đã xuất bản của tác giả "Jamed Redfield":Lời Tiên Tri Núi AndesNhững Bài Học Từ Lời Tiên Tri Núi AndesLời Tiên Tri Núi Andes Mặc Khải Thứ MườiLời Tiên Tri Núi Andes Trải Nghiệm Mặc Khải Thứ Mười

Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Những Bài Học Từ Lời Tiên Tri Núi Andes PDF của tác giả Jamed Redfield nếu chưa có điều kiện.

Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.

Nguồn: thuviensach.vn

Đọc Sách

Thiền sư Khương Tăng Hội - Sơ tổ của Thiền tông Việt Nam và Trung Hoa
Thiền sư Khương Tăng Hội, người đầu tiên mang đạo Phật vào Trung Quốc và Việt Nam!. Đạo Phật truyền vào Việt Nam bằng con đường hàng hải. Đây chính là thể thức giao tiếp, của các nước lân cận thời ấy. Người dân qua lại, giao hảo bằng những đoàn thương thuyền, để trao đổi hàng hóa cần dùng như, tơ lụa, quế, tiêu, các vật dụng hàng ngày. Trên những đoàn thương thuyền ấy, đã mang theo các nhà Sư Ấn Độ, để họ tụng kinh cầu nguyện sự bình an. Đây là quan niệm và cũng là niềm tin tôn giáo, được khẳng định một cách tích cực, trong những sinh hoạt hàng ngày, của dân hàng hải thương nghiệp này. Từ đây, chúng ta hiểu được rằng, đạo Phật có mặt trên quê hương Việt Nam, từ thế kỷ thứ nhất trước Tây Lịch. Con đường hoằng pháp của chư Tăng đơn giản, không nhu cầu, phương tiện to tát, mà chỉ được xem như là người thương lái trong đoàn hàng hải, nhưng họ có một niềm tin kiên cố. Chư Tăng có thể tụng kinh, niệm Phật thắp hương, đốt trầm trên những con thuyền đó. Nếp sống tâm linh ấy, đã in sâu vào tâm thức người dân Ấn Độ. Đời sống tâm linh này, đã được sinh hoạt thường nhật, dù nơi quê hương Ấn Độ hay Việt Nam thời bấy giờ. Chính vì sự sinh hoạt tâm linh này, mà người Việt Nam mới biết đến đạo Phật. Ngoài tinh thần văn hóa Phật giáo, người Việt Nam cũng đã học thêm được nhiều điều khác, của nền văn hóa dân gian, cách trồng cấy, lương thực, thảo dược, y học, vân vân, nhờ vậy mà đời sống xã hội, đã có một bước tiến xa hơn. Trong những đoàn người thương lái ấy, có Thân phụ Tổ Sư Khương Tăng Hội, đã đến Giao Chỉ, lưu lại và lập nghiệp nơi đây, có lẽ vì tìm ra vùng đất mới thích hợp, cho nếp sống gia đình đầm ấm, hạnh phúc, thân sinh Ngài đã lập gia đình với một người phụ nữ Việt. Năm Ngài 10 tuổi, cả hai bậc sinh thành đều khuất núi, kể từ đó Ngài chịu cảnh mồ côi. Mặc dù tuổi còn nhỏ, nhưng hẳn là có túc duyên, nên Ngài quyết chí xuất gia, tu học đạo giác ngộ, mà chính Thân phụ Ngài thuở sinh tiền cũng đã tu tập, trong vai trò người cư sĩ Phật tử. Sự hiện diện của Ngài trong bối cảnh lịch sử thời ấy, đã minh thị một cách hùng hồn rằng. Cây Phật Giáo Việt Nam đã ăn sâu mọc rễ vững chắc, trên mảnh đất Việt Nam từ thế kỷ thứ 2, thứ 3, sau Tây Lịch. Qua giá trị lịch sử ấy, đã cho ta cái nhìn tường tận và hiểu biết chính xác, để biết rằng Phật Giáo đã có mặt trên quê hương Việt Nam, sớm hơn Phật Giáo có mặt trên đất nước Trung Quốc!. Phật Giáo Việt Nam, tiếp nhận trực tiếp từ Phật giáo Ấn Độ, Ngài Khương Tăng Hội đã đi tu từ năm mười tuổi, và khi trưởng thành, Ngài đã mang tinh thần Thiền học Việt Nam, sang truyền giáo nơi vùng Giang Tả, thời Ngô Tôn Quyền xưng Đế. Ngài mở cuộc Đông Du, vào năm Xích Ô thứ mười, mới đến Kiến Nghiệp. Ngài dừng chân tại đây, lập ngôi nhà tranh trú ngụ, dựng tượng Phật để thờ, và bắt đầu cho công trình hoằng pháp.
Thiền Đốn Ngộ - Thích Thanh Từ
Đốn ngộ không phải là chóng ngộ, nhanh ngộ mà là nhắm vào cái gốc của mọi vấn đề là chỗ khởi sinh các niệm, tức nhân tâm, mà công phu, một lần hết sach vô minh, nên gọi là đốn. Nó đối lập với các pháp thiền tiệm, tức kiểm soát từng niệm một, không cho niềm tà khởi sinh, như ngồi lặt lá. Đốn ngộ không phải là chóng ngộ, nhanh ngộ mà là nhắm vào cái gốc của mọi vấn đề là chỗ khởi sinh các niệm, tức nhân tâm, mà công phu, một lần hết sach vô minh, nên gọi là đốn. Nó đối lập với các pháp thiền tiệm, tức kiểm soát từng niệm một, không cho niềm tà khởi sinh, như ngồi lặt lá.
Nguồn gốc của văn hóa và tôn giáo - Vật tổ và cấm kỵ
Văn hoá và tôn giáo là những vấn đề vô cùng phức tạp và rông lớn, tác động sâu xa tới toàn bộ đời sống xã hội, tới ý thức, lối sống và nhân cách cá nhân của mọi thành viên. Do vậy, chúng là đối tượng nghiên cứu có tính chất bao trùm lên toàn bộ các khoa học xã hội và nhân văn. Học thuyết Marx với phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đã có cống hiến to lớn trong giải quyết các vấn đề liên quan đến các khái niệm đó. Tính đúng đắn của học thuyết Marx, đặc biệt là các công trình của F. Engels, là chỉ ra một cách khoa học và thuyết phục những cơ sở lao động-kinh tế của việc hình thành ý thức xã hội, lâu đài văn hoá, tín ngưỡng, các phong tục tập quán và mối tương quan giữa ý thức xã hội với nhân cách cá nhân. Chủ nghĩa Marx nhìn nhận các hiện tương xã hội đó như là kết quả của hành động có ý thức của con người. Tuy nhiên, hành động của con người, đặc biệt là hành vi của các cá nhân, không phải chỉ được điều khiển bởi ý thức, mà có khi nó còn bị thúc đẩy bởi các động lực vô thức nằm sâu trong tận đáy tâm thức của con người, cái đôi khi được đồng nhất với bản năng. Văn hoá và tôn giáo là những vấn đề vô cùng phức tạp và rông lớn, tác động sâu xa tới toàn bộ đời sống xã hội, tới ý thức, lối sống và nhân cách cá nhân của mọi thành viên. Do vậy, chúng là đối tượng nghiên cứu có tính chất bao trùm lên toàn bộ các khoa học xã hội và nhân văn. Học thuyết Marx với phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đã có cống hiến to lớn trong giải quyết các vấn đề liên quan đến các khái niệm đó. Tính đúng đắn của học thuyết Marx, đặc biệt là các công trình của F. Engels, là chỉ ra một cách khoa học và thuyết phục những cơ sở lao động-kinh tế của việc hình thành ý thức xã hội, lâu đài văn hoá, tín ngưỡng, các phong tục tập quán và mối tương quan giữa ý thức xã hội với nhân cách cá nhân. Chủ nghĩa Marx nhìn nhận các hiện tương xã hội đó như là kết quả của hành động có ý thức của con người. Tuy nhiên, hành động của con người, đặc biệt là hành vi của các cá nhân, không phải chỉ được điều khiển bởi ý thức, mà có khi nó còn bị thúc đẩy bởi các động lực vô thức nằm sâu trong tận đáy tâm thức của con người, cái đôi khi được đồng nhất với bản năng. Với tư cách một học thuyết duy vật biện chứng và lịch sử được xây dựng trên cơ sở các thành tựu mới nhất của các khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn đương thời, nó thừa nhận tiến hoá luận của Darwin, tiếp thu và kế thừa lí thuyết văn hoá - nhân học của nhà nhân học Mĩ H. Morgan, chủ nghĩa Marx không phủ nhận cơ sở vật chất sinh học của con người, như Marx đã từng chỉ dẫn: "Giải phẫu học về con người là cái chìa khoá cho giải phẫu học về con khỉ", cho nên nó cũng không coi thường bản năng và vô thức. Chỉ có điều, do một số nhà lí luận sau này bởi nhiều lí do khác nhau, đã tuyệt đối hoá mặt ý thức mà xem nhẹ việc nghiên cứu vô thức và tâm lí cá nhân. Mảnh đất quan trọng và thiết thân ấy, do vậy, trong một thời kì dài hàng thế kỉ đã là nơi tung hoành của các trường phái tâm lí học ở các nước tư bản chủ nghĩa Tây Âu và Bắc Mỹ, mà trung tâm của họ là phân tâm học (Psychanalyse) với đại biểu điển hình là Sigmund Freud được nhiều người xem là cha đẻ của phân tâm học, một người mà tác phẩm của mình từng được coi là "cấm kị", không được phổ biến ở một số nước trong thời kì chiến tranh lạnh. Trong lịch sử hình thành và phát triển của phân tâm học, người ta thấy nó quan tâm trước hết đến bệnh lí tâm thần và đời sống vô thức của cá nhân, rồi sau đó mới có bước chuyển di sang lĩnh vực đời sống xã hội. Thuật ngữ phân tâm học (Psychoanalyse) xuất hiện bằng tiếng pháp lần đầu tiên năm 1896 trong một báo cáo của Freud. Thời kì đó người ta hiểu nó như một liệu pháp y học gọi là "liên tưởng tự do" (freie assoziation). Rồi sau đó đã bành trướng thành một phương pháp thời thượng sang nhiều lĩnh vực khác của các khoa học tinh thần. Các hiện tượng xã hội được phân tích truy nguyên theo các yếu tố bản năng vô thức là những cái được di truyền từ loài thú đến loài người nguyên thuỷ và tồn tại mãi cho đến con người hiện đại. Tuy nhiên, trong quá trình tìm tòi nguyên uỷ của bệnh tâm thần cá nhân và những nỗi đau đớn của họ, phương pháp phân tâm học cũng quan tâm đến sự tác động của các bối cảnh xã hội thông qua các câu chuyện do người bệnh kể lại. Những nhân tố xã hội ấy do vậy cũng làm thành cơ sở của phân tâm học. Vấn đề cội nguồn của văn hoá và của tôn giáo hiển nhiên chỉ được đề cập đến trong các giai đoạn phát triển tương đối muộn của phân tâm học, một mặt phía chủ quan, khi mà nó tin rằng có thể vận dụng qui luật sinh lí - tâm thần cá nhân để giải thích được các hiện tượng xã hội quan trọng như vấn đề truyền thống, phong tục tập quán, tôn giáo và văn hoá của các dân tộc. Mặt khác, sự ra đời của các tác phẩm phân tâm học về xã hội cũng là sản phẩm bởi tác động của các bối cảnh lịch sử của xã hội đương thời. Các nguồn tư liệu gần đây cho thấy Freud, Adler cũng như nhiều nhà phân tâm học hàng đầu khác cuối thế kỉ 19 - đầu thế kỉ 20 đã có những quan hệ chặt chẽ với phong trào công nhân châu Âu dưới sự lãnh đạo của những người xã hội dân chủ theo tư tưởng Mác-xít. Thậm chí bản thân một số nhà phân tâm học đồng thời là lãnh tụ của các đảng phái xã hội dân chủ, như A. Adler, H. Heller, C. Furtmueller, D.-E. Openheim. Bản thân Freud cũng như nhiều nhà phân tâm học khác tỏ ra tán thành quan điểm tâm lí hoc duy vật Mác-xít. Vật tổ và cấm kị (Totem und Tabu) là tác phẩm quan trọng nhất của Freud nói riêng và của phân tâm học nói chung về nguồn gốc của văn hoá và tín ngưỡng. Ngay tác phẩm cuối cùng Moise và tôn giáo nhất thần (1939) cũng như Tâm lý học đại chúng và phân tích cái tôi (1921) đều xây dựng trên cơ sở Vật tổ và cấm kị. Phải chăng đó là sự ngoan cố của Freud, cái đã cho phép ông bám chắc các luận đề của mình, hay phải chăng những lý thuyết ông phát minh trong đó chính là những viên đá tảng quan yếu cho văn hoá luận phân tâm học? Tác phẩm này được chính Freud xem là "thử nghiệm đầu tiên (...) trong vận dụng các quan niệm và kết quả nghiên cứu của phân tâm học vào các vấn đề chưa sáng tỏ của tâm lí hoc dân tộc", và đối với độc giả thì nó "đáp ứng mối quan tâm của một phạm vi rộng lớn hơn của những người có văn hóa, nhưng thực ra chúng chỉ có thể được hiểu và phân định bởi một số ít ỏi nhất mà với họ phân tâm học không còn xa lạ nữa. Nó ra đời trên cơ sở những kết quả nghiên cứu lâm sàng và điều trị bệnh nhân tâm thần của chính Freud, các công trình khảo cứu nhân chủng học và văn hóa học của nhiều học giả, đặc biệt là Frazer, và ít nhiều chịu kích thích trực tiếp từ tác phẩm Những biến hoá và biểu tượng của dục tính của nhà phân tâm học trẻ C-G. Jung, môn đệ của ông. Nhưng tác phẩm của Freud có sức khái quát hoá hơn hẳn và mang tính duy vật cao. Với tư cách một học thuyết duy vật biện chứng và lịch sử được xây dựng trên cơ sở các thành tựu mới nhất của các khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn đương thời, nó thừa nhận tiến hoá luận của Darwin, tiếp thu và kế thừa lí thuyết văn hoá - nhân học của nhà nhân học Mĩ H. Morgan, chủ nghĩa Marx không phủ nhận cơ sở vật chất sinh học của con người, như Marx đã từng chỉ dẫn: "Giải phẫu học về con người là cái chìa khoá cho giải phẫu học về con khỉ", cho nên nó cũng không coi thường bản năng và vô thức. Chỉ có điều, do một số nhà lí luận sau này bởi nhiều lí do khác nhau, đã tuyệt đối hoá mặt ý thức mà xem nhẹ việc nghiên cứu vô thức và tâm lí cá nhân. Mảnh đất quan trọng và thiết thân ấy, do vậy, trong một thời kì dài hàng thế kỉ đã là nơi tung hoành của các trường phái tâm lí học ở các nước tư bản chủ nghĩa Tây Âu và Bắc Mỹ, mà trung tâm của họ là phân tâm học (Psychanalyse) với đại biểu điển hình là Sigmund Freud được nhiều người xem là cha đẻ của phân tâm học, một người mà tác phẩm của mình từng được coi là "cấm kị", không được phổ biến ở một số nước trong thời kì chiến tranh lạnh.Trong lịch sử hình thành và phát triển của phân tâm học, người ta thấy nó quan tâm trước hết đến bệnh lí tâm thần và đời sống vô thức của cá nhân, rồi sau đó mới có bước chuyển di sang lĩnh vực đời sống xã hội. Thuật ngữ phân tâm học (Psychoanalyse) xuất hiện bằng tiếng pháp lần đầu tiên năm 1896 trong một báo cáo của Freud. Thời kì đó người ta hiểu nó như một liệu pháp y học gọi là "liên tưởng tự do" (freie assoziation). Rồi sau đó đã bành trướng thành một phương pháp thời thượng sang nhiều lĩnh vực khác của các khoa học tinh thần. Các hiện tượng xã hội được phân tích truy nguyên theo các yếu tố bản năng vô thức là những cái được di truyền từ loài thú đến loài người nguyên thuỷ và tồn tại mãi cho đến con người hiện đại. Tuy nhiên, trong quá trình tìm tòi nguyên uỷ của bệnh tâm thần cá nhân và những nỗi đau đớn của họ, phương pháp phân tâm học cũng quan tâm đến sự tác động của các bối cảnh xã hội thông qua các câu chuyện do người bệnh kể lại. Những nhân tố xã hội ấy do vậy cũng làm thành cơ sở của phân tâm học.Vấn đề cội nguồn của văn hoá và của tôn giáo hiển nhiên chỉ được đề cập đến trong các giai đoạn phát triển tương đối muộn của phân tâm học, một mặt phía chủ quan, khi mà nó tin rằng có thể vận dụng qui luật sinh lí - tâm thần cá nhân để giải thích được các hiện tượng xã hội quan trọng như vấn đề truyền thống, phong tục tập quán, tôn giáo và văn hoá của các dân tộc. Mặt khác, sự ra đời của các tác phẩm phân tâm học về xã hội cũng là sản phẩm bởi tác động của các bối cảnh lịch sử của xã hội đương thời. Các nguồn tư liệu gần đây cho thấy Freud, Adler cũng như nhiều nhà phân tâm học hàng đầu khác cuối thế kỉ 19 - đầu thế kỉ 20 đã có những quan hệ chặt chẽ với phong trào công nhân châu Âu dưới sự lãnh đạo của những người xã hội dân chủ theo tư tưởng Mác-xít. Thậm chí bản thân một số nhà phân tâm học đồng thời là lãnh tụ của các đảng phái xã hội dân chủ, như A. Adler, H. Heller, C. Furtmueller, D.-E. Openheim. Bản thân Freud cũng như nhiều nhà phân tâm học khác tỏ ra tán thành quan điểm tâm lí hoc duy vật Mác-xít.Vật tổ và cấm kị (Totem und Tabu) là tác phẩm quan trọng nhất của Freud nói riêng và của phân tâm học nói chung về nguồn gốc của văn hoá và tín ngưỡng. Ngay tác phẩm cuối cùng Moise và tôn giáo nhất thần (1939) cũng như Tâm lý học đại chúng và phân tích cái tôi (1921) đều xây dựng trên cơ sở Vật tổ và cấm kị. Phải chăng đó là sự ngoan cố của Freud, cái đã cho phép ông bám chắc các luận đề của mình, hay phải chăng những lý thuyết ông phát minh trong đó chính là những viên đá tảng quan yếu cho văn hoá luận phân tâm học? Tác phẩm này được chính Freud xem là "thử nghiệm đầu tiên (...) trong vận dụng các quan niệm và kết quả nghiên cứu của phân tâm học vào các vấn đề chưa sáng tỏ của tâm lí hoc dân tộc", và đối với độc giả thì nó "đáp ứng mối quan tâm của một phạm vi rộng lớn hơn của những người có văn hóa, nhưng thực ra chúng chỉ có thể được hiểu và phân định bởi một số ít ỏi nhất mà với họ phân tâm học không còn xa lạ nữa. Nó ra đời trên cơ sở những kết quả nghiên cứu lâm sàng và điều trị bệnh nhân tâm thần của chính Freud, các công trình khảo cứu nhân chủng học và văn hóa học của nhiều học giả, đặc biệt là Frazer, và ít nhiều chịu kích thích trực tiếp từ tác phẩm Những biến hoá và biểu tượng của dục tính của nhà phân tâm học trẻ C-G. Jung, môn đệ của ông. Nhưng tác phẩm của Freud có sức khái quát hoá hơn hẳn và mang tính duy vật cao.
Lịch sử giáo hội Công giáo
Hầu hết những gì xảy ra trong Kitô Giáo ở thế kỷ thứ nhất thì quen thuộc với chúng ta, nhờ kinh thánh Tân Ước. Trong sách Tông Ðồ Công Vụ, chúng ta biết công cuộc truyền giáo đã nới rộng giáo hội của Ðức Giêsu Kitô từ nguyên thủy ở Giêrusalem, gồm những người Do Thái tòng giáo theo Ðức Kitô, đến những người Dân Ngoại ở nhiều nơi trong Ðế Quốc La Mã và cho đến tận Rôma. Sự bình an tương đối trong thế kỷ này, cũng như hệ thống đường bộ và đường thủy của người La Mã, đã giúp Kitô Giáo có thể phát triển nhanh chóng. Nền văn hóa chung và một ngôn ngữ chung cũng giúp cho sự bành trướng. Tuy nhiên, động lực chính của sự phát triển Kitô Giáo là Chúa Thánh Thần, Ðấng đã làm nên các tông đồ vĩ đại như Thánh Phaolô và các vị tử đạo như Stêphanô, là vị tử đạo đầu tiên. Khi Phúc Âm được loan truyền cho đến tận cùng trái đất bởi những nhà thừa sai Công Giáo vào nửa đầu thế kỷ mười bảy, Âu Châu đã đắm chìm trong các cuộc chiến tôn giáo cay đắng giữa người Công Giáo và Tin Lành và giữa các quốc gia theo Tin Lành. Cuộc chiến sau cùng xảy ra ở nước Ðức. Cuộc chiến Ba Mươi Năm (1618-1648) được chấm dứt bằng Thỏa Ước Westphalia (1648), nó đã đem lại cho người Công Giáo, Luther và Calvin ở Ðức sự bình đẳng trước pháp luật. Trên thực tế, mỗi quốc gia hay mỗi vùng trong nước đều có một Giáo hội Kitô giáo riêng và tín đồ của các giáo phái khác sống tại lãnh thổ đó thường bị bách hại trực tiếp hay gián tiếp. Tuy nhiên, trong mỗi vùng của Giáo Hội phân ly, vẫn có nhiều nơi mà Tin Mừng của Ðức Giêsu Kitô bừng cháy một cách chói lọi. Chắc chắn rằng Giáo Hội Công Giáo vẫn mong tìm ra cách củng cố đời sống Công Giáo ở Âu Châu, cũng như để lan tràn đức tin Công Giáo trên toàn thế giới. Cho đến nay, Giáo Hội Công Giáo đã vượt qua được những thử thách lớn lao và tồn tại với một sinh lực được đổi mới.