Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Giáo Lý Đạo Cao Đài Cơ Bản (Đạo Cao Đài)

MỤC LỤC:

03____1. Vì sao con người cần phải có đạo?

03____2. Một tôn giáo như thế nào là phù hợp cho thời đại ngày nay?

04____3. Vì sao có đạo Cao Đài?

04____4. Đạo Cao Đài còn có tên gọi đầy đủ là gì? Giải thích ý nghĩa của tên gọi đó? Tìm mua: Giáo Lý Đạo Cao Đài Cơ Bản TiKi Lazada Shopee

05____5. Mục đích của đạo Cao Đài?

05____6. Tôn chỉ của đạo Cao Đài?

06____7. Cho biết nguyên lai đạo Cao Đài thờ con mắt?

07____8. Ý nghĩa của biểu tượng thờ trong đạo Cao Đài?

08____9. Giáo chủ của đạo Cao Đài là ai?

08____10. Người đầu tiên theo đạo là ai? Kể vài nét về tiểu sử của Người?

09____11. Cho biết sự hình thành đạo Cao Đài như thế nào?

10____12. Đạo Cao Đài công khai ra mắt ngày tháng năm nào và tại đâu?

10____13. Cho biết thêm về những vị đệ tử ban đầu của nền đạo?

11____14. Có rất nhiều tôn giáo để theo vì sao chúng ta chọn đạo Cao Đài?

12____15. Tại sao nên ăn chay?

13____16. Vào đạo Cao Đài phải ăn chay như thế nào?

13____17 Giữ giới là làm những gì? Có lợi ích gì?

14____18. Nói rõ về năm điều giới cấm?

14____19. Luật lệ của đạo Cao Đài có gì mới? Cho biết đại cương?

15____20. Thế luật là gì? Có mấy điều? Tóm tắt những điểm chính?

16____21.Cho biết những điều luật nói về quan hệ người mới nhập đạo?

16____22. Tam cang, Ngũ thường là gì?

16____23. Tam tùng, Tứ đức là gì?

17____24. Những dịp nào trong đời sống người tín đồ Cao Đài cần quan tâm đến nhau?

17____25. Khi nhập đạo vì sao phải có lời thệ nguyện? Cho biết nội dung và ý nghĩa?

18____26. Bắt tay ấn Tý là thế nào? Có ý nghĩa gì?

19____27. Nam mô là gì? Tam quy là gì?

19____28. Câu hồng danh của Thượng Đế có ý nghĩa thế nào?

20____29. Cúng lạy nhằm mục đích gì?

20____30. Lạy Thượng Đế, lạy Phật, Tiên, Thánh, Thần và người chết như thế nào?

21____31. Cho biết cách sắp đặt trên bàn thờ?

22____32. Cho biết cách thắp năm cây hương và ý nghĩa?

22____33. Lễ phẩm dâng cúng gồm những gì? Ý nghĩa?

23____34. Cho biết cách rót rượu cúng trên bàn thờ và ý nghĩa?

23____35. Cho biết cách pha trà cúng trên bàn thờ? Ý nghĩa

23____36. Những giờ cúng và cách dâng lễ phẩm trong mỗi thời như thế nào?

24____37. Tại sao thờ một ngọn đèn dầu chính giữa bàn thờ? Ýnghĩa?

25____38. Một buổi cúng thông thường của tín đồ tại gia gồm những bài kinh nào?

25____39. Cho biết những cách đọc kinh Cao Đài có gì đặc biệt?

25____40. Tổ chức chung của giáo hội Cao Đài như thế nào?

26____41. Vì sao phải lập giáo hội?

26____42. Thánh thất là gì? Họ đạo là gì? Nơi đây có gì đặc biệt với người tín đồ?

27____43. Hình thể của một Thánh thất như thế nào? Cho biết những điểm đặc trưng?

27____44. Người đứng đầu một Họ đạo gọi là gì? Có quyền hạn thế nào?

27____45. Ban Trị sự Xã đạo là gì?

28____46. Cho biết nhiệm vụ của tín đồ?

29____47. Ngày sóc vọng là ngày nào? Người Cao Đài làm gì trong ngày đó?

30____48. Ngày huyền hối là ngày nào? Người Cao Đài làm gì trong ngày đó?

30____49. Cho biết những ngày lễ trọng nhất trong năm của Đạo?

30____50. Đức tin của người Cao Đài như thế nào?

31____51. Tu hành là làm những gì?

31____52. Pháp tu đạo Cao Đài như thế nào?

31____53. Khi nào được thọ bửu pháp?

32____54. Thế nào là Tam Công?

33____55. Thế nào là Tu tánh luyện mạng?

33____56. Thế nào là phước huệ song tu?

34____57. Cho biết về ý nghĩa câu “Thiên nhân hiệp nhất”?

34____58. Cho biết về ý nghĩa câu “Vạn giáo nhất lý”?

35____59. Cho biết về ý nghĩa câu “Thuần chân vô ngã”?

35____60. Tại sao mặc đạo phục màu trắng?

36____61. Ba phái là gì?

36____62. Tam đài là gì?

36____63. Bốn cơ quan là gì?

37____64. Cho biết các cấp trong Cửu trùng đài?

37____65. Tứ đại điều qui là gì?

38____66. Người tín đồ làm thế nào để thực hiện sự hồi hướng trong ngày?

38____67. Sám hối là gì? Khi nào cần phải sám hối?

38____68. Cờ đạo như thế nào cho biết ý nghĩa?

39____69. Cho biết cách làm lễ tại Bửu điện và ý nghĩa?

39____70. Cho biết cách lấy dấu Tam qui, ý nghĩa việc làm này?

39____71. Mỗi gia đình theo Đạo có cần thiết lập bàn thờ Thầy không?

40____72. Học theo đức tính của Thầy điều cốt yếu nhất là gì?Dưới đây là những tác phẩm đã xuất bản của tác giả "Đạo Cao Đài":Kinh Sám HốiThượng Đế Giảng Chân LýPhật Mẫu - Diêu Trì Kim MẫuTìm Hiểu Về Thiên Tai Và Thiên CơĐại Giác Thánh KinhVì Sao Thờ Chữ KhíLuyện Tinh - Khí - ThầnChiết Tự Chữ HánThánh Ngôn Hiệp TuyểnBước Đầu Học ĐạoGóp Nhặt Chuyện ĐạoThất Chân Nhân QuảGiáo Lý Đạo Cao Đài Cơ BảnTriết Lý Đại Đồng

Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Giáo Lý Đạo Cao Đài Cơ Bản PDF của tác giả Đạo Cao Đài nếu chưa có điều kiện.

Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.

Nguồn: thuviensach.vn

Đọc Sách

Kẻ Phản Ki-Tô (Friedrich Nietzsche)
KẺ PHẢN KI-TÔ Thử đưa ra một phê bình Ki-tô giáo DER ANTICHRIST Versuch einer Kritik des Christenthums Hà Vũ Trọng dịch Tìm mua: Kẻ Phản Ki-Tô TiKi Lazada Shopee Tiến Văn hiệu đính Thiện Tri Thức biên tập Dịch theo bản Anh ngữ The Portable Nietzsche do Walter Kaufmann dịch và biên tập, Penguin Books 1977; tham chiếu thêm bản The Anti-Christ, Ecce Homo, Twilight of the Idols, and Other Writings, do Aaron Ridley và Judith Norman dịch và biên tập, Cambridge Texts in the History of Philosophy, Cambridge University Press, 2005. Bản điện tử tiếng Đức toàn bộ tác phẩm của Nietzsche: Bản quyển tiếng Việt: © Thiện Tri Thức, 2011Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Kẻ Phản Ki-Tô PDF của tác giả Friedrich Nietzsche nếu chưa có điều kiện.Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.
Hỏi Hay Đáp Đúng (Thích Nguyên Tạng)
Ðạo Phật là gì? Hỏi: Ðạo Phật là gì? Ðáp: Danh từ Ðạo Phật (Buddhism) xuất phát từ chữ "Budhi" nghĩa là "tỉnh thức" và như vậy Ðạo Phật là triết học của sự tỉnh thức. Nền triết học này khởi nguyên từ một kinh nghiệm thực chứng của Ngài Sĩ-Ðạt-Ða Cồ-Ðàm, được biết như một vị Phật, đã tự mình giác ngộ ở tuổi ba mươi sáu. Ðến nay Ðạo Phật đã có mặt trên 2500 năm và có khoảng 300 triệu tín đồ trên khắp thế giới. Hàng trăm năm về trước, Ðạo Phật đã chính thức là một nền triết học của Á châu, tuy nhiên ngày nay đã phát triển và có tín đồ ở khắp châu Âu và châu Mỹ. Hỏi: Như vậy, Ðạo Phật có phải là một triết học không? Ðáp: Danh từ triết học - philosophy - bắt nguồn từ hai chữ "philo" nghĩa là "tình thương" và "sophia" nghĩa là"trí tuệ". Vậy triết học là tình thương của trí tuệ hoặc tình thương và trí tuê. Cả hai ý nghĩa nầy đều diễn tả một đạo Phật toàn bích. Ðạo Phật khuyên dạy con người nên cố gắng phát triển khả năng tri thức của mình đến chỗ cùng tột để có thể hiểu biết một cách rõ ràng. Ðạo Phật cũng dạy chúng ta làm lớn mạnh lòng từ bi và lòng nhân ái để mình có thể trở thành một người bạn chân thànhĩ đối với tất cả chúng sanh. Vì thế Ðạo Phật là một triết học, nhưng không chỉ là một triết học mà là một triết học siêu việt. Tìm mua: Hỏi Hay Đáp Đúng TiKi Lazada Shopee Hỏi: Ðức Phật là ai? Ðáp: Vào năm 624 trước Tây Lịch, một hoàng nhi đã ra đời tại một vương quốc thuộc miền Bắc Ấn Ðộ. Vị hoàng nhi ấy đã lớn lên trong nhung lụa và xa hoa, nhưng cuối cùng sớm nhận ra rằng tiện nghi vật chất và sự yên bình của thế gian không đủ để bảo đảm hạnh phúc. Chàng đã xúc động sâu xa bởi những cảnh khổ đau mà chàng đã thấy ở khắp mọi nơi, và quyết tâm tìm một lời giải đáp đưa đến hạnh phúc cho nhân loại. Năm hai mươi chín tuổi, chàng từ giả vợ và con, và tìm học với các bậc đạo sư vĩ đại đương thời. Các vị này đã dạy cho chàng rất nhiều nhưng không có người nào thật sự biết rõ được nguyên nhân khổ đau của kiếp người và phương cách vượt thoát khổ đau. Cuối cùng, sau sáu năm tu học và hành thiền, chàng đã đạt được một kinh nghiệm mà tất cả mọi phiền não vô minh được đoạn trừ và ngài đã hoát nhiên giác ngộ. Kể từ ngày ấy, Ngài được tôn xưng là Phật-đà (Buddha), một bậc Giác Ngộ. Ngài tiếp tục ở lại thế gian trong 45 năm nữa, chu du khắp miền Bắc Ấn độ để truyền dạy cho mọi người những gì mà ngài đã chứng ngộ. Lòng từ bi và đức tính kham nhẫn của Ngài là một sự kỳ diệu đã khiến cho hàng ngàn người theo làm đệ tử của Ngài. Ở tuổi tám mươi, tuy già và bệnh, nhưng vẫn hạnh phúc và thanh thản, cuối cùng ngài đã viên tịch. Hỏi: Ðức Phật vô trách nhiệm chăng khi Ngài rời bỏ vợ con của mình? Ðáp: Ðiều đó không dễ dàng chút nào khi Ðức Phật rời bỏ gia đình. Ngài đã phải lo lắng và do dự trong một thời gian dài trước khi quyết định ra đi. Lúc đó, Ngài có một sự chọn lựa, hoặc là hiến dâng đời mình cho gia đình, hoặc cho thế gian. Cuối cùng, với lòng từ bi rộng lớn đã khiến ngài hy sinh đời mình cho thế gian, và cả thế gian đều được lợi lạc từ sự hy sinh của ngài. Do vậy, đó không phải là vô trách nhiệm. Có thể nói đó là một sự hy sinh đầy ý nghĩa nhất từ trước đến nay. Hỏi: Ðức Phật đã nhập diệt thì làm sao Ngài có thể giúp đỡ chúng ta? Ðáp: Ông Faraday, người phát minh ra điện, đã mất nhưng những gì ông phát minh vẫn còn có ích cho chúng ta. Ông Luis Pasteur, người tìm ra phương pháp điều trị nhiều bệnh tật, đã qua đời, nhưng các khám phá y khoa của ông vẫn cứu được nhiều mạng sống. Ông Leonardo da Vinci, người sáng tạo ra những kiệt tác nghệ thuật, cũng đã khuất bóng, nhưng tác phẩm của ông vẫn đem lại nhiều hứng khởi và niềm vui cho mọi người. Những thánh nhân và anh hùng đã từ giã cõi đời hàng thế kỷ nhưng khi chúng ta đọc lại những kỳ tích và thành tựu của họ, chúng ta vẫn có nhiều hứng khởi để noi theo những gì họ đã làm. Ðúng thế, Ðức Phật đã diệt độ, nhưng 2500 năm sau lời giáo huấn của Ngài vẫn giúp được nhân loại, gương lành của Ngài vẫn tạo nhiều cảm hứng cho mọi người, lời dạy của Ngài vẫn có thể cải tạo được cuộc sống. Chỉ có Ðức Phật mới có thể có một tiềm lực thu hút như thế qua nhiều thế kỷ sau khi Ngài đã nhập diệt. Hỏi: Ðức Phật có phải là một vị thần linh không? Ðáp: Không, Ngài không phải là một vị thần linh (god). Ngài cũng không tuyên bố rằng mình là thần linh, là con của thần linh, hoặc ngay cả là một sứ giả của thần linh. Ngài là một con người đã tự toàn thiện mình, và dạy rằng nếu chúng ta noi theo gương Ngài, chúng ta cũng có thể tự hoàn thiện được như Ngài. Hỏi: Nếu Ðức Phật không phải là thần linh, tại sao người ta thờ cúng Ngài? Ðáp: Có nhiều loại thờ cúng khác nhau, khi người ta thờ một vị thần, họ tán thán cung kính và cúng dường vị ấy, để cầu xin ân sủng. Họ tin tưởng rằng vị thần linh ấy sẽ nghe thấy sự tán dương, tiếp nhận sự cúng dường và đáp ứng lại lời cầu xin của họ. Người Phật tử không theo kiểu thờ cúng này. Cũng có các loại thờ cúng khác như khi chúng ta bày tỏ lòng tôn kính đối với một người nào đó hay điều gì khiến chúng ta ngưỡng mộ. Khi vị thầy giáo bước vào lớp, chúng ta đứng lên; khi gặp một viên chức cao cấp, chúng ta bắt tay; khi một bài quốc ca được trổi lên, chúng ta nghiêm chào. Ðó là tất cả những cử chỉ cung cách tôn kính tỏ bày lòng khâm phục của chúng ta đối với người hay vật. Cách thờ cúng theo Phật giáo là thực hành. Một pho tượng Phật ngồi với bàn tay nhẹ nhàng trong mãnh y và nụ cười từ ái nhắc nhở chúng ta cố gắng phát triển sự an lạc và yêu thương trong mỗi chúng ta. Mùi thơm của hương trầm nhắc nhở chúng ta về sự ảnh hưởng của đức hạnh lan tỏa khắp nơi, ngọn đèn nhắc nhở chúng ta đến ánh sáng của hiểu biết, và những bông hoa sớm tàn úa nhắc cho chúng ta lẽ vô thường. Khi đảnh lễ cuối đầu, chúng ta bày tỏ lòng biết ơn đối với Ðức Phật về những lời dạy của Ngài. Ðó là phương cách thờ cúng của người Phật tử. Hỏi: Nhưng tôi nghe người ta nói rằng nhiều Phật tử vẫn thờ cúng thần tượng? Ðáp: Những lời phát biểu như vậy chỉ phản ảnh sự hiểu lầm của người đang hành trì. Từ điển định nghĩa từ "idol" là "một hình ảnh hay một pho tượng được tôn thờ như một thần linh"( an image or statue worshipped as a god). Như chúng ta đã biết, người Phật tử không bao giờ tin rằng Ðức Phật là một vị thần linh. Vậy làm sao người Phật tử có thể tin rằng một khối gỗ hay một mảng kim loại kia lại là một vị thần? Mỗi tôn giáo đều dùng một biểu tượng nào đó để bày tỏ quan điểm và niềm tin của riêng họ. Trong Ðạo Lão (Taoism), Âm dương được dùng để làm biểu tượng hài hòa và đối kháng. Ðạo Sikh (1), thanh gươm được xem là biểu tượng cho sự đấu tranh tinh thần. Ðạo Cơ-đốc (Christianity), con cá dùng làm biểu tượng cho sự hiện hữu của Chúa và cây Thánh giá dùng làm biểu trưng cho sự hy sinh của Chúa. Và Phật giáo, tượng Phật được xem như những biểu tượng của sự hoàn thiện nhân cách con người. Tượng Phật cũng nhắc nhở ta về tính nhân bản trong giáo lý nhà Phật. Thật vậy, Phật giáo luôn xem con người là trung tâm chứ không phải là thần linh, điều đó nhắc nhở chúng ta phải tìm sự toàn hảo và hiểu biết ở bên trong chứ không phải vẻ bề ngoài của hình tượng. Vì thế nói rằng người Phật tử tôn thờ hình tượng là không đúng. Hỏi: Tại sao người ta đốt giấy vàng bạc và làm những chuyện lạ trong chùa? Ðáp: Nhiều việc thấy lạ nếu ta không tìm hiểu về chúng. Tốt hơn nên gạt bỏ những chuyện lạ ấy mà nên cố gắng tìm hiểu ý nghĩa của chúng. Tuy nhiên, trong thực tế, đôi khi người Phật tử đã áp dụng những điều mê tín dị đoan và hiểu lầm hơn là lời dạy của Phật. Và những việc hiểu lầm như vậy không phải chỉ riêng ở Phật giáo mà thỉnh thoảng cũng được thấy ở những tôn giáo khác. Ðức Phật đã dạy rất rõ ràng và chi tiết và nếu không hiểu giáo lý của Ngài thì không thể đổ lỗi cho Ngài. Có lời dạy rằng: Nếu một người đau khổ vì bệnh hoạn mà không chịu để điều trị, thậm chí người ấy có người thầy thuốc trong tầm tay. Ðó không phải là lỗi của người thầy thuốc.. Cũng vậy, nếu một người bị hành hạ và đau khổ bởi phiền não mà không tìm sự giúp đỡ của Ðức Phật, thì đó cũng không phải là lỗi của Ngài.-- (JN 28-9) Không phải phật giáo mà bất cứ tôn giáo nào cũng không thể giúp cho họ nếu bản thân họ không thực hành đúng pháp. Nếu bạn muốn biết rõ ràng và chính xác về chân lý của Ðạo Phật, thì hãy đọc những lời dạy của Phật hoặc học hỏi với người hiểu đúng giáo lý này. Hỏi: Nếu Phật giáo quá tốt đẹp như vậy, tại sao vẫn còn nhiều quốc gia nghèo khổ? Ðáp: Ý bạn muốn nói nghèo khổ về kinh tế? Ðó là sự thật, vì vẫn còn nhiều quốc gia Phật giáo chưa phát triển về mặt này. Nhưng nếu nghèo mà ý bạn muốn ám chỉ về "phẩm chất của cuộc sống" thì có lẽ nhiều nước theo Phật giáo lại rất giàu. Chẳng hạn nước Mỹ, một quốc gia cường thịnh về kinh tế và quyền lực, nhưng lại là một trong những quốc gia có mức độ tội phạm cao nhất thế giới, hàng triệu người già bị con cái lãng quên và chết trong cô độc tại các viện dưỡng lão; nạn bạo lực ở trong gia đình và lạm dụng tình dục trẻ em là vấn đề nóng bỏng. Cứ ba cặp cưới nhau có một cặp ly dị; sách báo đồi trụy dễ dàng tìm thấy. Vì vậy, giàu theo nghĩa có tiền nhưng lại nghèo về "phẩm chất cuộc sống". Bây giờ chúng ta thử quay sang Miến Ðiện, một quốc gia có nền kinh tế lạc hậu, nhưng cha mẹ được con cái tôn vinh và kính trọng; tỉ lệ tội phạm tương đối thấp; vấn đề ly dị và tự tử hầu như không nghe thấy; việc bạo lực trong gia đình, lạm dụng trẻ em, sách báo kích dục và nạn mãi dâm không thể có. Một nền kinh tế chậm tiến nhưng lại có một nền tảng đạo đức xã hội cao hơn một quốc gia như Hoa kỳ. Tuy nhiên, nếu chúng ta muốn nhìn thấy những quốc gia Phật giáo theo cái nghĩa kinh tế như vậy, thì một trong những quốc gia giàu có nhất và có nền kinh tế năng động nhất thế giới hiện nay là Nhật Bản, nơi có 93% dân số là tín đồ theo Phật giáo. Hỏi: Tại sao bạn không thường nghe người Phật tử làm công tác từ thiện xã hội? Ðáp: Có lẽ người Phật tử không cảm thấy cần thiết phải khoe khoang về những điều tốt của họ. Nhiều năm trước đây ông Nikkyo Niwano (2), vị lãnh đạo Phật giáo Nhật Bản đã được trao giải thưởng Templeton qua việc ông vận động liên kết hòa hợp tôn giáo. Tương tự, một tăng sĩ người Thái đã nhận giải thưởng Magsaysay cho chiến dịch bài trừ tệ nạn ma túy. Năm 1987, Thượng tọa Kantayapiwat, người Thái Lan, cũng nhận một giải thưởng Nhi đồng Hòa Bình của Na Uy cho công việc từ thiện của ngài trong nhiều năm giúp đỡ trẻ bụi đời ở vùng nông thôn. Và hiện nay, các hội đoàn Phật giáo phương Tây đang thực hiện một số công tác từ thiện ở các vùng nông thôn Ấn Ðộ, họ đang xây dựng trường học, Trung tâm điều trị tâm thần thiếu nhi, trạm xá và những khu công nghiệp nhẹ. Người Phật tử thấy rằng việc giúp đỡ cho người khác như là một pháp môn tu tập của họ, nhưng họ cho rằng công việc ấy nên thực hiện trong thầm lặng, không cần phô trương. Chính vì thế mà bạn không nghe thấy nhiều về các hoạt động từ thiện của họ. Hỏi: Tại sao có nhiều tông phái khác nhau trong Phật giáo? Ðáp: Có nhiều loại đường khác nhau: đường vàng, đường trắng, đường kết tinh, đường cục, đường cát, đường phèn... nhưng tất cả chỉ là đường và chỉ có một vị ngọt. Nó được sản xuất từ nhiều hình thức khác nhau để nó có thể sử dụng nhiều cách khác nhau. Phật giáo cũng thế, Phật giáo Nguyên thủy, Thiền tông, Tịnh độ tông, Du già tông, Mật tông nhưng tất cả đều là Phật giáo và đều có chung một vị - vị giải thoát. Phật giáo quả thật đã phát triển qua nhiều hình thức khác nhau để nó hiện hữu và thích ứng với những nền văn hóa khác nhau. Qua nhiều thế kỷ Phật giáo có thể tồn tại phù hợp với mọi thế hệ. Ðứng trên phương diện bề mặt, Phật giáo dường như có khác nhau, nhưng tâm điểm dị biệt ấy vẫn là giáo lý Tứ đế và Bát chánh đạo. Tất cả những tôn giáo chính, kể cả Phật giáo, đã từng bị chia ra nhiều tông phái khác nhau. Như những tôn giáo chính khác, Phật giáo bao gồm những hình thái và tông phái. Những sự khác nhau của các tông phái ấy không bao giờ đưa tới xung đột nhau, và cho tới nay chưa bao giờ biểu lộ sự thù địch với nhau, họ đến với nhau ở những chùa viện khác và cùng cầu nguyện với nhau. Lòng bao dung, và hiểu nhau như thế quả thật là hiếm thấy. Hỏi: Bạn luôn nghĩ tốt về Ðạo Phật. Tôi cho rằng bạn nghĩ Ðạo của bạn đang theo là đúng còn các đạo khác là sai. Ðáp: Không có một Phật tử nào hiểu lời Phật dạy mà lại nghĩ các tôn giáo khác là sai. Không một ai có tâm hồn cởi mở lại để tâm phán xét các tôn giáo khác. Việc trước tiên bạn để tâm nghiên cứu những tôn giáo khác là để biết có bao nhiêu điểm tương đồng.Tất cả các tôn giáo đều thừa nhận rằng đời sống con người hiện tại không được thỏa mãn. Tất cả đều tin rằng nếu hoàn cảnh của con người phải cải thiện thì cách cư xử và quan điểm của họ cần phải được thay đổi. Tất cả đều truyền dạy về một nền đạo đức học về yêu thương, nhân ái, kiên nhẫn, rộng lượng và có trách nhiệm với xã hội, và tất cả đều chấp nhận có sự hiện hữu trong một vài hình thức tuyệt đối. Họ sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau, nhiều tên gọi khác nhau và nhiều biểu tượng khác nhau để mô tả và giải thích những sự việc này. Và chỉ khi nào họ bám chặt vào đường hướng của mình bằng tâm lượng hẹp hòi để nhìn sự việc thì sự ích kỷ, ngạo mạn và tự tôn liền phát sinh. Cứ tưởng tượng một người Anh, một người Pháp, một người Trung quốc và một người Nam Dương. Tất cả đều nhìn vào một cái ly nước. Người Anh nói "Ðây là cái cup ", người Pháp nói "Không phải, nó là cái tasse ", người Hoa bảo "cả hai ông đều sai hết, nó chính là pei ". Và người Nam Dương cười lớn nói rằng: "Các anh ngớ ngẫn làm sao, nó là cái cawan ". Người Anh lật quyển từ điển ra và chỉ cho các người kia "Tôi có thể chứng minh đây là cái cup, quyển từ điển của tôi đã viết như thế". Người Pháp cãi lại "từ điển của tôi nói rõ đó là tasse. Người Hoa lớn tiếng cãi lại "Từ điển của chúng tôi mới chính xác, vì nó có hàng ngàn năm nay rồi, lâu hơn tất cả các từ điển của các anh, vả lại người nói tiếng Hoa nhiều hơn người nói ngôn ngữ của mấy anh, vì thế tôi nói nó là pei là chính xác nhất". Trong lúc những người này đang cãi cọ và tranh luận, một người Phật tử bước tới bưng lấy cái ly nước lên uống. Sau khi vị ấy uống xong, vị ấy nói: "Dù các anh có gọi nó là cup, tasse, pei hay cawan, mục đích của cái ly là dùng để uống nước, các anh hãy chấm dứt tranh luận và hãy uống nước để bớt cơn khát của các anh đi!". Ðây là thái độ của người Phật tử đối với các tôn giáo khác. Hỏi: Ðạo Phật có phải là khoa học không? Ðáp: Trước khi trả lời câu hỏi này, tốt nhất chúng ta hãy tìm hiểu về định nghĩa của từ khoa học, theo từ điển giải thích khoa học là "Kiến thức có thể được hình thành theo một hệ thống, cái tuỳ thuộc vào sự trắc nghiệm các dữ kiện và xác nhận được quy luật tự nhiên, một phần tùy thuộc vào những gì được nghiên cứu chính xác". Trong Phật giáo có nhiều phương diện không phù hợp với định nghĩa này. Nhưng giáo lý cốt lõi của Ðạo Phật, Tứ Diệu Ðế (Four Noble Truths) thì hẳn đã phù hợp. Chân lý thứ nhất khổ đau là một kinh nghiệm và có thể xác định được. Chân lý thứ hai chỉ rõ rằng đau khổ có nguyên nhân tự nhiên của tham ái mà nó có thể định nghĩa, trải qua và đo lường được. Không cần cố gắng giải thích khổ đau theo thuật ngữ, quan điểm siêu hình hay huyền hoặc. Chân lý thứ ba, chấm dứt khổ đau không nương nhờ vào thần linh tối cao, vào niềm tin hay cầu nguyện mà đơn giản chỉ là loại bỏ nguyên nhân của khổ đau. Ðó là việc hiển nhiên. Chân lý thứ tư, con đường đưa đến sự chấm dứt khổ đau, một lần nữa cũng không có gì siêu hình mà tùy thuộc vào việc thực hiện theo phương pháp đặc biệt. Và hơn nữa thái độ phải cởi mở để xét nghiệm. Phật giáo không thừa nhận quan điểm về một đấng cao cả, giống như khoa học và giải thích nguồn gốc và sự vận hành của vũ trụ theo quy luật tự nhiên. Hẳn những điều này là chứng minh theo tinh thần khoa học. Một lần nữa, chúng ta lại thấy tinh thần khoa học trong Phật giáo càng rõ ràng hơn qua lời khuyên của Ðức Phật, rằng chúng ta không nên tin tưởng một cách mù quáng mà ngược lại phải đặt vấn đề, tìm hiểu và thẩm tra, nhờ vào kinh nghiệm của chính mình rồi mới tin, có như thế tính chất khoa học mới được rõ ràng. Ðức Phật dạy: "Ðừng tin tưởng theo huyền bí hay truyền thống. Ðừng tin tưởng theo tin đồn đãi hay kinh điển, đừng tin tưởng theo lời đồn hay những gì hợp lý, đừng tin tưởng theo khuynh hướng của một ý niệm nào đó, hay do một ai đó có khả năng. Và đừng tin tưởng theo ý tưởng " vị ấy là thầy của ta". Nhưng khi chính các vị biết rằng điều ấy là tốt không làm tổn hại ai, đó là sự sáng suốt đáng tán dương và khi thực hành và theo dõi rằng nó sẽ mang đến hạnh phúc, rồi hãy tin tưởng theo". -- (A I 188) Vì thế chúng ta có thể nói rằng mặc dù Phật giáo không hoàn toàn khoa học, nhưng hẳn đã mang tính khoa học mạnh mẽ và có tính khoa học hơn các tôn giáo khác. Chính ông Albert Einstein (1879-1955) một nhà khoa học vĩ đại nhất của thế kỷ hai mươi đã nói về tính khoa học của Phật giáo như sau: "Tôn giáo tương lai sẽ là một tôn giáo toàn cầu, vượt lên trên mọi tinh thần linh, giáo điều và thần học. Tôn giáo ấy phải bao quát cả phương diện tự nhiên lẫn siêu nhiên, đặt trên căn bản của ý thức đạo lý, phát xuất từ kinh nghiệm tổng thể gồm mọi lĩnh vực trong cái nhất thể đầy đủ ý nghĩa. Phật giáo sẽ đáp ứng được các điều kiện đó. Và nếu có bất cứ một tôn giáo nào có thể đương đầu với những nhu cầu của nền khoa học hiện đại, thì đó là Phật giáo vậy." ----- Ghi chú: (1) Sikhism: một đạo phát triển từ Ấn giáo từ thế kỷ 16, chỉ tín ngưỡng một vị thần. (2) Pháp sư Nikkyo Niwano (1906-1999), người khai sáng Hội Phật Giáo Lập Chánh Giảo Thành (Rissho Kosei-kai, phát xuất từ phái Pháp Hoa Nhật Liên Tông của Nhật bản), là nhà lãnh đạo Hội Tôn Giáo và Hòa Bình Thế Giới, Hiệp Hội Tự Do Tôn Giáo, Hiệp Hội Hòa Bình Niwano, Liên Ðoàn Tân Tôn Giáo Nhật Bản, là tác giả của nhiều tác phẩm Phật học quan trọng. (Người dịch)Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Hỏi Hay Đáp Đúng PDF của tác giả Thích Nguyên Tạng nếu chưa có điều kiện.Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.
Hào Quang Con Người (Dora Van Gelder Kunz)
Mục Lục Mục Lục...5 1. Bối cảnh của cuốn sách...8 I. Cấu trúc và Động lực của các Trường Năng Lượng của Con người.. 14 2. Các Chiều của Tâm thức. 15 Tìm mua: Hào Quang Con Người TiKi Lazada Shopee 3.Trường cảm xúc... 24 4. Giải phẫu Hào quang (The Anatomy of the Aura)... 33 Kích thước... 33 Kết cấu và các hình thái (Texture and Patterns)... 38 Màu sắc của Hào quang. 39 Màu sắc của Các Cảm xúc. 39 Dải màu xanh. 41 Bán cầu trên và dưới của Hào quang... 42 Các hình thái cảm xúc. 43 Bạo lực. 44 Các cơ quan của việc trao đổi năng lượng cảm xúc.. 44 Sẹo cảm xúc. 46 Các Luân xa. 51 Các luân xa Cao hơn.. 53 Kundalini. 55 Sự Tích hợp cá nhân. 56 II. Chu Kỳ của Đời Sống. 58 5. Sự phát triển của cá nhân.. 59 Các Uẩn.. 59 Các Chỉ báo Nghiệp Quả. 60 Các Uẩn.. 61 “Tàng thức”. 62 Tiềm năng... 63 Dễ Bị Tổn thương cảm xúc.. 64 1. Một bà mẹ và đứa trẻ chưa sinh. 65 2. Một đứa trẻ bảy tháng tuổi... 71 3. Một bé gái bốn tuổi.. 76 4. Một cậu bé bảy tuổi. 81 5. Một thiếu nữ. 85 Trưởng thành... 89 6. Một nghệ sĩ ở độ tuổi ba mươi. 89 7. Một người đàn ông ở độ tuổi bốn mươi... 93 8. Tuổi già: Một phụ nữ ở độ tuổi chín mươi.. 99 6. Cuộc Sống đầy Cống Hiến... 104 9. Nghệ sĩ Piano/Nhà soạn nhạc.. 105 10. Nghệ sĩ Dương cầm (Piano). 110 11. Nhà Hoạt động Xã hội/Môi trường... 113 12. Một Họa sĩ. 120 13. Nhà thiết kế/ Kiến trúc sư... 125 14. Nhà lý tưởng trẻ tuổi... 129 Năm mươi sáu năm sau.. 134 7. Tác động của Bệnh tật... 138 15. Hậu quả của Bệnh Sốt Bại liệt... 138 16. Một Đứa trẻ sinh ra Bị hội chứng Down.. 143 17. Tình trạng lo âu thái quá.. 147 18. Tác động của Tham Thiền đối với Bệnh nhân Bệnh Tim Mãn tính151 8. Chữa bệnh và Thực hành kỹ thuật hình dung. 156 9. Thay đổi Hình Thái Cảm Xúc.. 163 Sự Cần thiết của Tính kỷ luật. 165 Ý thức về Mục đích. 166 Nhận thức về Bản thân... 167 Hình thái thói quen.. 169 Cội nguồn của sự thiếu tự tin.. 170 Xử lý các cơn Giận dữ... 170 Phá vỡ Các Hình thái Tiêu cực... 172 Chỗ đứng của Chủ nghĩa lý tưởng. 173 Lòng vị tha.. 174 10. Tham thiền và Sự Phát triển Trực giác.. 176 Chuyển hướng Tập trung.. 177 Mối lo về tự ảo tưởng... 178 Kích thích Các Năng lượng Cao hơn... 179 Các Kỹ thuật Tham thiền.. 180 Tham thiền trong Trái Tim.. 181 Buông Xả.. 181 Phóng chiếu Tình thương.. 182 Trực giác.. 183 Kinh nghiệm Hợp nhất... 185 Sự Hòa hợp của Tất cả các Cấp độ... 186Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Hào Quang Con Người PDF của tác giả Dora Van Gelder Kunz nếu chưa có điều kiện.Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.
Hào Quang Con Người (Dora Van Gelder Kunz)
Mục Lục Mục Lục...5 1. Bối cảnh của cuốn sách...8 I. Cấu trúc và Động lực của các Trường Năng Lượng của Con người.. 14 2. Các Chiều của Tâm thức. 15 Tìm mua: Hào Quang Con Người TiKi Lazada Shopee 3.Trường cảm xúc... 24 4. Giải phẫu Hào quang (The Anatomy of the Aura)... 33 Kích thước... 33 Kết cấu và các hình thái (Texture and Patterns)... 38 Màu sắc của Hào quang. 39 Màu sắc của Các Cảm xúc. 39 Dải màu xanh. 41 Bán cầu trên và dưới của Hào quang... 42 Các hình thái cảm xúc. 43 Bạo lực. 44 Các cơ quan của việc trao đổi năng lượng cảm xúc.. 44 Sẹo cảm xúc. 46 Các Luân xa. 51 Các luân xa Cao hơn.. 53 Kundalini. 55 Sự Tích hợp cá nhân. 56 II. Chu Kỳ của Đời Sống. 58 5. Sự phát triển của cá nhân.. 59 Các Uẩn.. 59 Các Chỉ báo Nghiệp Quả. 60 Các Uẩn.. 61 “Tàng thức”. 62 Tiềm năng... 63 Dễ Bị Tổn thương cảm xúc.. 64 1. Một bà mẹ và đứa trẻ chưa sinh. 65 2. Một đứa trẻ bảy tháng tuổi... 71 3. Một bé gái bốn tuổi.. 76 4. Một cậu bé bảy tuổi. 81 5. Một thiếu nữ. 85 Trưởng thành... 89 6. Một nghệ sĩ ở độ tuổi ba mươi. 89 7. Một người đàn ông ở độ tuổi bốn mươi... 93 8. Tuổi già: Một phụ nữ ở độ tuổi chín mươi.. 99 6. Cuộc Sống đầy Cống Hiến... 104 9. Nghệ sĩ Piano/Nhà soạn nhạc.. 105 10. Nghệ sĩ Dương cầm (Piano). 110 11. Nhà Hoạt động Xã hội/Môi trường... 113 12. Một Họa sĩ. 120 13. Nhà thiết kế/ Kiến trúc sư... 125 14. Nhà lý tưởng trẻ tuổi... 129 Năm mươi sáu năm sau.. 134 7. Tác động của Bệnh tật... 138 15. Hậu quả của Bệnh Sốt Bại liệt... 138 16. Một Đứa trẻ sinh ra Bị hội chứng Down.. 143 17. Tình trạng lo âu thái quá.. 147 18. Tác động của Tham Thiền đối với Bệnh nhân Bệnh Tim Mãn tính151 8. Chữa bệnh và Thực hành kỹ thuật hình dung. 156 9. Thay đổi Hình Thái Cảm Xúc.. 163 Sự Cần thiết của Tính kỷ luật. 165 Ý thức về Mục đích. 166 Nhận thức về Bản thân... 167 Hình thái thói quen.. 169 Cội nguồn của sự thiếu tự tin.. 170 Xử lý các cơn Giận dữ... 170 Phá vỡ Các Hình thái Tiêu cực... 172 Chỗ đứng của Chủ nghĩa lý tưởng. 173 Lòng vị tha.. 174 10. Tham thiền và Sự Phát triển Trực giác.. 176 Chuyển hướng Tập trung.. 177 Mối lo về tự ảo tưởng... 178 Kích thích Các Năng lượng Cao hơn... 179 Các Kỹ thuật Tham thiền.. 180 Tham thiền trong Trái Tim.. 181 Buông Xả.. 181 Phóng chiếu Tình thương.. 182 Trực giác.. 183 Kinh nghiệm Hợp nhất... 185 Sự Hòa hợp của Tất cả các Cấp độ... 186Độc giả có thể tìm mua ấn phẩm tại các nhà sách hoặc tham khảo bản ebook Hào Quang Con Người PDF của tác giả Dora Van Gelder Kunz nếu chưa có điều kiện.Tất cả sách điện tử, ebook trên website đều có bản quyền thuộc về tác giả. Chúng tôi khuyến khích các bạn nếu có điều kiện, khả năng xin hãy mua sách giấy.