Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Sử dụng một ẩn phụ đơn giản giải phương trình chứa căn (ẩn phụ 1) - Lương Tuấn Đức

Tài liệu gồm 311 trang được biên soạn bởi thầy Lương Tuấn Đức hướng dẫn phương pháp sử dụng một ẩn phụ đơn giản giải phương trình chứa căn. Về cơ bản để làm việc với lớp phương trình, bất phương trình vô tỷ chúng ta ưu tiên khử hoặc giảm các căn thức phức tạp của bài toán, phép sử dụng ẩn phụ là một trong những phương pháp cơ bản nhằm mục đích đó, ngoài ra bài toán còn trở nên gọn gàng, sáng sủa và giúp chúng ta định hình hướng đi một cách ổn định nhất. Đôi khi đây cũng là phương pháp tối ưu cho nhiều bài toán cồng kềnh. Tổng quan về nội dung tài liệu: Phần 1 . Sử dụng một ẩn phụ đưa về phương trình hữu tỷ: Chủ đạo xoay quanh một lớp các bài toán chứa căn thức giải được bằng phép đặt ẩn phụ quy về phương trình bậc hai và phương trình phân thức hữu tỷ. Đây được coi là dạng toán cơ bản đặt nền tảng cho các bạn học sinh trong việc tư duy, thao tác các bài toán có sử dụng yếu tố ẩn phụ với mức độ phức tạp, đa chiều hơn trong các tài liệu tiếp theo. + Đặt một ẩn phụ cơ bản – phương trình bậc hai. + Đặt một ẩn phụ cơ bản – phương trình phân thức hữu tỷ. + Bài toán nhiều cách giải. [ads] Phần 4 . Sử dụng hai ẩn phụ đưa về phương trình đồng bậc – đẳng cấp: Chủ yếu xoay quanh một lớp các bài toán chứa căn thức được giải thông ý tưởng sử dụng hai ẩn phụ đưa về phương trình đồng bậc – đẳng cấp bậc hai cơ bản kết hợp phân tích nhân tử – phương trình tích. Kỹ năng này đồng hành cùng việc giải hệ phương trình hữu tỷ đồng bậc – đẳng cấp, hệ phương trình chứa căn quy về đẳng cấp, ngày một nâng cao kỹ năng giải phương trình – hệ phương trình cho các bạn học sinh. + Đặt hai ẩn phụ – phương trình đồng bậc bậc hai. + Đặt hai ẩn phụ – phân tích nhân tử. + Bài toán nhiều cách giải. Phần 9 . Sử dụng hai hay nhiều ẩn phụ quy về hệ phương trình (phần thứ 2): Phần 9 mang tính kế thừa và phát huy với phương châm chủ đạo là dùng hai ẩn phụ đưa phương trình cho trước về hệ phương trình, bao gồm hệ cơ bản, hệ đối xứng và gần đối xứng (tiếp theo), xoay quanh các bài toán với căn bậc ba. Đây vẫn là một trong những phương án hữu tỷ hóa phương trình chứa căn, giảm thiểu đại bộ phận sự cồng kềnh và sai sót trong tính toán. Kỹ năng này đồng hành cùng việc giải hệ phương trình hữu tỷ đồng bậc – đẳng cấp, hệ phương trình chứa căn quy về đẳng cấp, ngày một nâng cao kỹ năng giải phương trình – hệ phương trình cho các bạn học sinh. + Đặt ẩn phụ quy về hệ đối xứng – gần đối xứng (tiếp theo). + Bài toán nhiều cách giải. Tài liệu phù hợp với các bạn học sinh lớp 9 THCS ôn thi vào lớp 10 THPT đại trà, lớp 10 hệ THPT Chuyên, các bạn chuẩn bị bước vào các kỳ thi học sinh giỏi Toán các cấp và dự thi kỳ thi tuyển sinh Đại học – Cao đẳng môn Toán trên toàn quốc, cao hơn là tài liệu tham khảo dành cho các thầy cô giáo và các bạn trẻ yêu Toán khác.

Nguồn: toanmath.com

Đọc Sách

Hệ phương trình - Đặng Thành Nam
Tài liệu gồm 114 trang hướng dẫn giải chi tiết các bài toán hệ phương trình với nhiều dạng bài khác nhau, tài liệu được biên soạn bởi tác giả Đặng Thành Nam. Các dạng hệ phương trình được đề cập trong tài liệu: PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI TƯƠNG ĐƯƠNG HỆ ĐỐI XỨNG Hệ đối xứng loại 1: Hệ đối xứng loại 1 là hệ mà vai trò của x y, trong hệ là như nhau. Nếu (x0; y0) là nghiệm của hệ thì (y0; x0) cũng là nghiệm của hệ. Phương pháp: Đặt S = x + y, P = xy. Hệ đối xứng loại 2: Là hệ mà khi ta đổi vai trò x, y cho nhau thì phương trình này chuyển thành phương trình kia.  Nếu (x0; y0) là nghiệm của hệ thì (y0; x0) cũng là nghiệm của hệ. Phương pháp: Trừ theo vế hai phương trình trong hệ. HỆ PHƯƠNG TRÌNH ĐẲNG CẤP Phương pháp: Xét xem hệ phương trình có nghiệm x = 0 hoặc y = 0 hay không, xét x ≠ 0, khi đó đặt y = tx. [ads] DẠNG TOÁN CỘNG, TRỪ THEO VẾ CÁC PHƯƠNG TRÌNH TRONG HỆ (PHƯƠNG PHÁP HỆ SỐ BẤT ĐỊNH) Đôi khi việc giải hệ phương trình, đơn giản nhất chỉ là cộng hoặc trừ theo vế 2 phương trình của hệ. Nâng cao hơn thì nhân vào hai vế của một phương trình với một biểu thức rồi cộng vào phương trình còn lại của hệ. Các cách trên sẽ đưa về một phương trình tích( hay là các hằng đẳng thức) và ta dễ dàng tìm ra mối liên hệ giữa x và y. DẠNG TOÁN BIẾN ĐỔI VÀ ĐẶT ẨN PHỤ Áp dụng với hệ có số hạng chung xuất hiện ở các phương trình trong hệ. ĐƯA VỀ PHƯƠNG TRÌNH ĐỒNG BẬC Từ hai phương trình của hệ biến đổi và đưa về phương trình đồng bậc với biến x, y. Giải phương trình x biểu diễn theo y rồi thế lại hệ bân đầu. DẠNG TOÁN GIẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP THẾ DẠNG TOÁN DÙNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ Để ý điều kiện nghiệm của hệ, sử dụng phương pháp hàm số, sử dụng bất đẳng thức. Biến đổi một phương trình của hệ thành f(x) = f(y) (*). Nếu chứng minh được hàm số f(x) đơn điệu tăng hoặc đơn điệu giảm trên miền nghiệm của hệ thì phương trình (*) tương đương với: y = x, lúc này ta thế ngược lại hệ. DẠNG HỆ CÓ MỘT PHƯƠNG TRÌNH LÀ PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI TÌM ĐƯỢC NGHIỆM Một phương trình trong hệ có thể đưa về dạng (ax + by + c)(a’x + b’y + c) = 0. Mục đích là biểu diễn ẩn này theo ẩn kia ở dạng bậc nhất ; khi đó chỉ việc thay vào phương trình còn lại trong hệ và giải phương trình với một ẩn số.
Chuyên đề phương trình Vô tỉ - Đặng Thành Nam
Tài liệu gồm 92 trang hướng dẫn giải chi tiết các bài toán phương trình vô tỉ thuộc nhiều dạng bài và độ khó khác nhau. Tài liệu được biên soạn bởi tác giả Đặng Thành Nam. Phương trình vô tỷ, cùng với hệ phương trình là một bài toán hay thường xuyên xuất hiện trong đề thi TSĐH. Bài tập dạng này rất phong phú và đa dạng, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt biến đổi cơ bản, đến đặt ẩn phụ hay, một số đánh giá nhỏ dựa vào bất đẳng thức, hàm số. Với đề thi TSĐH thì bài toán theo nhận định chủ quan thì 2 phương pháp cơ bản để các em làm được các bài toán dạng này là biến đổi cơ bản (quan trọng) và đặt ẩn phụ nếu có. Các phương pháp sẽ được trình bày theo từng dạng toán để các em có thể tiếp cận làm quen, về sau khi đã được tiếp cận từng phương pháp sẽ hình thành cho các em khả năng nhận dạng và tư duy phương pháp giải. [ads]
Tìm điều kiện để Phương trình - Hệ phương trình có nghiệm - Đặng Thành Nam
Tài liệu gồm 40 trang hướng dẫn giải các bài toán tìm điều kiện của tham số để phương trình – hệ phương trình có nghiệm, tài liệu do thầy Đặng Thành Nam biên soạn. Dạng toán tìm điều kiện của tham số để phương trình, hệ phương trình có nghiệm thường xuất hiện trong đề thi TSĐH dưới dạng áp dụng phương pháp xét tính đơn điệu của hàm số để tìm miền giá trị của hàm số, từ đó suy ra giá trị cần tìm của tham số m. Đây là loại bài toán không khó và chiếm một điểm trong đề thi, nên nhớ áp xét tính đơn điệu của hàm số. [ads]
Phương pháp Ép tích bằng ẩn phụ - Đoàn Trí Dũng
Phương pháp Ép tích trong thời gian qua đã khiến vô số các em học sinh, các thầy cô giáo và cả những người đam mê toán học đau đầu về phương pháp nhóm nhân tử đặc biệt này. Có rất nhiều thủ thuật Ép tích nhưng hôm nay, nhóm tác giả chúng tôi xin chia sẻ một phần của bí quyết đó. A. ÉP TÍCH BẰNG ĐẶT ẨN PHỤ HOÀN TOÀN I. Đặt vấn đề: Phương pháp ép tích bằng đặt ẩn phụ hoàn toàn là phương pháp dùng để nhóm các biểu thức chứa căn thành dạng tích thông qua việc giản ước các căn thức bằng cách đặt ẩn phụ. Trong mục này, chúng ta sẽ ưu tiên các phương pháp đặt ẩn phụ và biến đổi để rèn luyện tư duy ẩn phụ và biến đổi tương đương. [ads] II. Các phương pháp cơ bản của đặt ẩn phụ hoàn toàn ép tích: + Đặt một ẩn phụ kết hợp nhóm nhân tử + Đặt hai ẩn phụ kết hợp nhóm nhân tử + Đặt từ 3 ẩn phụ trở lên kết hợp nhóm nhân tử + Đặt một ẩn phụ đưa về hệ kết nối hai phương trình + Đặt hai ẩn phụ đưa về hệ kết nối hai phương trình B. ÉP TÍCH GIẢI PHƯƠNG TRÌNH BẰNG ẨN PHỤ KHÔNG HOÀN TOÀN Đây là một dạng phương pháp giải quyết các phương trình có dạng A.căn(B) = C bằng cách nhóm về nhân tử mà không cần quan tâm đến nghiệm của phương trình.